Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

TRƯƠNG VĂN GIANG (Ngân hàng TMCP Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai) và TRẦN HỮU DÀO (Đại học Thành Đô)

TÓM TẮT:

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với ngân hàng mà còn đem lại những mặt tích cực cho khách hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai là một huyện thuần nông, nên nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Agribank) - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Bài viết này nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Từ khóa: Chất lượng tín dụng, Agribank, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

1. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

1.1. Kết quả đạt được

Cẩm Mỹ là một huyện thuần nông nên Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai tập trung chính vào hoạt động cho vay khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Vì vậy, lượng đầu tư tín dụng vào nhóm khách hàng này luôn tăng trưởng khá tốt qua các năm. Trong giai đoạn 2016 - 2018, Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ có tốc độ phát triển bình quân là 128,6%. Nợ quá hạn của chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018 luôn ở mức thấp dưới 0,5% tổng dư nợ. Lãi suất cho vay tương đối thấp đã giúp kinh tế địa phương phát triển, giá cả mặt hàng nông sản luôn ở mức ổn định. Số khách hàng bình quân chung một cán bộ tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ quản lý là 715 khách hàng, cao hơn mức bình quân chung của toàn bộ các chi nhánh Agribank tại tỉnh Đồng Nai vào khoảng hơn 512 khách hàng.

Trong những năm qua, thông qua việc cho vay đã tăng cường thêm mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân và chính quyền, các tổ chức đoàn thể, góp phần phát triển phong trào nông thôn mới tại địa phương. Việc được hỗ trợ vay vốn đã giúp các hộ tại huyện Cẩm Mỹ có thêm vốn để xây dựng chuồng trại kiên cố, mua con giống, thức ăn, thuốc thú y… phát triển sản xuất không ngừng, nâng cao đời sống nhân dân cũng như đưa kinh tế của huyện đi lên. Nhiều hộ nhờ có nguồn vốn vay đã vươn lên thoát nghèo, trở thành những hộ kinh tế khá trong vùng.

Quá trình cho vay đã giúp cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nắm vững và thuần thục nghiệp vụ, thủ tục và quy trình cho vay; hiểu thêm về đời sống của nhân dân trên địa bàn từ đó có những biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để mở rộng khả năng cho vay, nâng cao hiệu quả của đồng vốn, chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước và quy định, định hướng của địa phương, các nguyên tắc của ngành.

Đã thực hiện đổi mới quy trình cho vay, gọn nhẹ thuận tiện cho người dân mà vẫn đảm bảo tính pháp lý cũng như đảm bảo khả năng thu hồi của ngân hàng. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn trong lĩnh vực tín dụng mà đã có thêm nhiều lượt hộ nông dân được vay vốn, mức vay lên đến 50 triệu đồng mà không cần thế chấp tài sản, đây là những ưu đãi hết sức có ý nghĩa cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn trên khắp cả nước cũng như tại địa phương.

Lợi nhuận của Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ liên tục tăng qua các năm như vậy là do quy mô hoạt động của chi nhánh tăng lên, nợ xấu luôn được kiểm soát ở mức thấp và cơ cấu dư nợ của chi nhánh có sự dịch chuyển từ ngắn hạn sang trung hạn do đó chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào tăng lên.

1.2. Một số hạn chế tồn tại

Dù vậy, hoạt động tín dụng của Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ vẫn còn tồn tại những hạn chế như sau:

Thứ nhất, việc đầu tư tín dụng về cơ bản đã đúng định hướng, sát với mục tiêu phát triển của huyện. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa chủ động xây dựng các giải pháp thực hiện cho vay theo nghị định của Chính phủ, chậm chuyển đổi cơ cấu đầu tư tín dụng.

Thứ hai, chi nhánh chưa làm tốt công tác huy động nguồn vốn để phục vụ cho công tác đầu tư tín dụng. Đặc biệt chưa quan tâm đến nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, bệnh viện, các trường học trên địa bàn để tăng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn.

Thứ ba, chi nhánh còn chưa thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng chưa thực hiện tốt công tác thẩm định vay vốn, dẫn tới nợ xấu vẫn còn cao so với các chi nhánh khác.

Thứ tư, việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được Trung ương và tỉnh, huyện triển khai, nhưng thực tế công tác kiểm tra còn thiếu, chưa được thường xuyên, điều này ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nhất là công tác tín dụng của chi nhánh.

Thứ năm, tài sản đảm bảo tiền vay của chi nhánh chủ yếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại khu vực nông thôn có giá trị thấp, rất khó phát mại khi người vay không trả được nợ cho nên cần thiết phải có các hình thức đảm bảo tiền vay khác an toàn, hiệu quả, tránh rủi ro cho ngân hàng.

Thứ sáu, nợ tồn đọng của chi nhánh so với các chi nhánh huyện khác còn rất cao. Dù đã có sự ủng hộ của UBND huyện, UBND các xã, tuy nhiên hoạt động xử lý nợ còn chưa thường xuyên, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng vẫn còn cao.

Thứ bảy, chi nhánh chưa ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn, đặc biệt công tác theo dõi dự báo để xử lý nợ kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh nợ xấu. Đây là mối lo ngại lớn bởi không kịp xử lý sẽ tiến triển thành nợ xấu. Chưa có biện pháp đồng bộ đề phòng rủi ro tín dụng, chưa trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro nhằm giảm thấp nợ xấu.

Thứ tám, hoạt động quảng cáo sản phẩm dịch vụ của chi nhánh mới chỉ dừng ở việc khuếch trương, quảng cáo qua các pa nô, khẩu hiệu, qua đài truyền thanh huyện... chưa đi sâu vào nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín chất lượng dịch vụ ngân hàng để mọi mặt hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất.

Thứ chín, khách hàng của Agribank đa số là hộ nông dân, trình độ nhận thức còn hạn chế, nhưng việc đơn giản các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian hoàn thiện hồ sơ vẫn còn nhiều vấn đề cần phải làm tốt hơn.

1.3. Một số nguyên nhân

Những hạn chế còn tồn tại là do các nguyên nhân sau:

Một là, khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ: Hầu hết các khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng đều có phương án, dự án khả thi. Số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo ngân hàng không nhiều nhưng những vụ việc xảy ra lại hết sức nặng nề vì nó liên quan đến uy tín của ngân hàng, đồng thời làm ảnh hưởng không tốt đến các khách hàng khác.

Hai là, tình hình tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, quản lý phương án, dự án theo kiểu gia đình, tỷ lệ nợ cao đến khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn dẫn đến mất khả năng chi trả.

Ba là, năng lực trình độ của cán bộ nghiệp vụ chưa đồng bộ: Cùng với việc áp đặt các chỉ tiêu kinh doanh ngoài tín dụng như bán chéo sản phẩm bảo hiểm, huy động vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ... Hiện nay, cán bộ ngân hàng chịu khá nhiều áp lực, thậm chí vượt quá năng lực của họ để thực hiện chính xác các khoản vay.

Bốn là, do lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay còn nhiều hạn chế, lượng khách hàng phải quản lý khá lớn nên việc sắp sếp thời gian là yếu tố rất quan trọng, đặc biệt là các phương án, dự án có quy mô lớn.

2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định

Con người là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động và trong hoạt động tín dụng cũng không phải là ngoại lệ. Khi nền kinh tế càng phát triển, hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại, đòi hỏi chất lượng con người trong ngân hàng ngày càng phải biến đổi về chất, chất lượng ngày càng phải đáp ứng kịp thời trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.

Theo khảo sát, trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng của Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ được đánh giá cao, 12/12 cán bộ tín dụng có trình độ đại học. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế thị trường và trong môi trường canh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn hiện nay, Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng: Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác tín dụng trên cơ sở có thời gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi phát sinh đến khi thu hồi nợ. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cán bộ tín dụng phải đủ yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.

Về trình độ chuyên môn: Tất cả cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên môn vững vàng, cũng như hiểu biết về tình hình kinh tế, xã hội, thị trường, pháp luật. Đồng thời, có khả năng đánh giá, nhìn nhận tốt, nắm bắt nhanh, sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, nhanh nhạy, linh hoạt trong xử lý công việc, tình huống phát sinh, sử dụng thành thạo các trang thiết bị hỗ trợ, khai thác xử lý thông tin.

Về đạo đức nghề nghiệp: Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng, góp sức mình vào sự phát triển của cơ quan. Cán bộ tín dụng nếu không có đạo đức nghề nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác sẽ không có giá trị vì dễ bị vật chất cám dỗ dẫn đến đưa ra những quyết định sai lệch với sự thật là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh.

Để xây dựng được được đội ngũ cán bộ tín dụng vừa có tầm vừa có tâm, chi nhánh cần chú ý đến công tác đào tạo và thường xuyên thông qua các chương trình về nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các buổi hội thảo, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần tốt, thường xuyên rà soát và đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.

2.2. Hoàn thiện quy chế cho vay

 Tuyệt đối tuân thủ các bước trong quy trình cấp tín dụng, nếu như trước đây tài sản thế chấp được xem như yếu tố quan trọng hàng đầu trong điều kiện cấp tín dụng thì hiện nay ngân hàng thường quan tâm đến phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dòng tiền dự án, khả năng tài chính của khách khách hàng, các yếu tố này quan trọng hơn rất nhiều so với tài sản thế chấp. Cần tránh trường hợp chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến phương án, dự án, khả năng tài chính của khách hàng, vì điều này dễ gây ra hậu quả tín dụng là nợ xấu sẽ tăng cao lúc đó chất lượng tín dụng sẽ không tốt.

Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính chất nguyên tắc trong quy trình cấp tín dụng, như: Năng lực pháp lý của khách hàng, tư cách của khách hàng, hiệu quả của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng kiểm soát khoản vay.

Coi trọng kết quả đánh giá, xếp hạng tín dụng có hệ thống làm căn cứ phân loại khách hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động dầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết định chính sách tín dụng cho mối loại đối tượng khách hàng, là cơ sở xác định các chính sách, chế độ ưu tiên về lãi suất, các mức phí áp dụng, các chính sách ưu đái khách hàng khác.

2.3. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng

Xác định rõ đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động của mình là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn thì cần có biện pháp thu hút khách hàng sao cho phù hợp với đối tượng của mình cần phục vụ. Bằng hình thức hàng năm mỗi cán bộ tín dụng phai thực hiện điều tra cơ bản tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn mình quản lý để thu thập chính xác thông tin những đối tượng đầu tư tín dụng: Số doanh nghiệp, số hộ kinh doanh, tổng đàn gia súc, gia cầm, cây trồng vật nuôi chủ lực... để từ đó có chiến lược tiếp cận, tiếp thị để khơi thông nguồn vốn tín dụng trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập. Trong xây dựng chính sách khách hàng, chi nhánh cần căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng khác nhau để từ đó đề ra chính sách phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng khác nhau và mục tiêu trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Phân loại khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, để có chính sách ưu đãi phừ hợp, có chính sách quan tâm đến việc phát triển khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến. Chủ động tư vấn cho khách hàng để tạo ra những dự án, phương án khả thi, có hiệu quả. Ngân hàng nên tăng cường công tác mở rộng khách hàng, mở rộng các đối tượng khách hàng thông qua tổ chức hội nghị khách hàng, qua đó có thể rút ra được những kinh nghiệm từ những ý kiến đóng góp của khách hàng. Tuyên truyền, quảng bá những sản phẩm ngân hàng và những tiện ích khi khách hàng đến vay tại chi nhánh.

2.4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay

Công tác kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành ngay trước trong và sau khi cho vay và trong suốt quá trình vay vốn cho đến khi thu hồi toàn bộ khoản vay. Do hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ra xảy ra nhất, vì vậy việc kiểm tra - kiểm soát của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao và được coi là hoạt động thường xuyên cảu công tác quản trị điều hành. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ cần thường xuyên tổ chức các đọt kiểm tra để kịp thời phát hiện những sai phạm, kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong công tác kiểm tra lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại được đặc biệt quan tâm do đặc thù lĩnh vực này có nhiều biến động, đòi hỏi ngân hàng sau khi cho vay phải bám sát, nắm vững tình hình, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Đối tượng của những đợt kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn đối chiếu kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện dự án, phương án kinh doanh, thực trạng tài sản đảm bảo, việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác tín dụng.

2.5. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay

Bảo đảm tiền vay được xem là nguồn trả nợ cuối cùng của khách hàng, vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với đối tượng bắt buộc phải có tài sản bảo đảm. Mặc dù tài sản bảo đảm có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế rủi ro tín dụng nhưng tại chi nhánh một số các bộ tín dụng chưa nhận thức được vai trò cảu nó, có bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức, đây chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng. Bởi bảo đảm tiền vay chỉ là biện pháp phòng vệ khi gặp sự cố thực hiện hợp đồng tín dụng chứ không phải là cơ sở để quyết định cho vay.

Hiện nay, chi nhánh thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/1/2014 về việc ban hành quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank nhưng để bảo đảm đảm tiền vay phát huy đúng ý nghĩa của nó thì ngân hàng phải: Kiểm tra tính đầy đủ pháp lý của tài sản bảo đảm, tài sản có đủ điều kiện giao dịch hay không, đánh giá tài sản không được vượt quá giá trị thị trường của tài sản, thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm, với tốc độ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay tài sản dề hao mòn vô hình nhanh chóng, bên cạnh đó một số tài sản tại chi nhánh là các máy móc thiết bị thường xuyên ở ngoài trời, cường độ sử dụng cao do đó tốc đọ hao mòn rất nhanh. Đối với các loại tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị, nhà xưởng cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và hiện trường thực tế để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như: Mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng quyền sử hữu, những biến động về giá trị thị trường của tài sản... Do đó, việc đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm cần được tiến hành thường xuyên qua đó có biện pháp hạn chế rủi ro. Từ việc xem xét thực trạng tài sản và tham khảo thông tin trên thị trường như giá cả, xu hướng phát triển, các mặt hàng thay thế. Đặc biệt các tài sản đảm bảo là các bất động sản mà chi nhánh định giá theo giá thị trường hay có sự biến động lớn như hiện nay, vì vậy phải thường xuyên theo dõi, cập nhật và định giá lại, nếu có biến động giảm thì yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản hoặc giảm dư nợ tương ứng với giảm giá tài sản.

2.6. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu

Cán bộ tín dụng trong trường hợp phát hiện một khoản vay để phát sinh nợ quá hạn gốc hoặ lãi thì việc đầu tiên mà cán bộ tín dụng phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc trực tiếp xuống kiểm tra, phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

Tích cực đeo bám khoản vay, tận dụng mọi khoản thu của khách hàng để thu hồi nợ, đối với những khoản nợ có phát sinh nợ quá hạn được xác định là có mức độ nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp khác nhau như tư vấn cho khách hàng khôi phục tình hình tài chính, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng như gia hạn nợ, điều chỉnh kế hoạch trả nợ, khoanh nợ cho khách hàng biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản nợ sau này.

Đối với khách hàng truyền thống của chi nhánh có uy tín trong quan hệ tín dụng, có triển vọng phát triển nhưng phát sinh nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng, đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu khó khăn, chung tay cùng tìm ra giải pháp hỗ trợ.

Trong trường hợp các biện pháp nghiệp vụ ngân hàng đưa ra không mang lại hiệu quả, khách hàng cố tình dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài thì ngân hàng cần sử dụng các biện pháp cứng rắn, kết hợp với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng phát mãi tài sản thế chấp, như: khởi kiện ra tòa, cưỡng chế để thu hồi nợ. Tuy nhiên, đây là biện pháp cuối cùng, bởi vì để thu hồi một khoản nợ thông qua khởi kiện đến khi thi hành án được tài sản phải mất thời gian khá dài và tốn kém chi phí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (thay cho Nghị định số 41/NĐ-CP).
  2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  3. Ngân hàng Agribank Đồng Nai - Chi nhánh Cẩm Mỹ (2016 - 2018). Báo cáo tổng kết công tác tín dụng của chi nhánh huyện Cẩm Mỹ năm 2016, 2017 và 2018.
  4. Nguyễn Minh Kiều (2015). Tiền tệ ngân hàng, NXB Tài chính.
  5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 được Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010.

 

SOLUTIONS TO IMPROVE THE CREDIT QUALITY AT CAM MY BRANCH OF AGRIBANK - DONG NAI PROVINCE

TRUONG VAN GIANG

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development - Cam My branch

TRAN HUU DAO

Thanh Do University

ABSTRACT:

The credit quality improvement not only plays a great important part for banks but also brings positive benefits for customers as well as the entire economy. Cam My district, Dong Nai province is an agricultural district, hence the major income source of Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) - Cam My branch is from credit services which are potentially high risk activities. Therefore, it is necessary to improve the credit quality of Agribank’s Cam My branch. This article is to analyze and propose solutions to improve the credit quality of Agribank’s Cam My branch.

Keywords: Credit quality, Agribank, Cam My district, Dong Nai province.