Tác động của khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Tiền Giang

ThS. BÙI VĨNH THANH - ThS. LÊ TIẾN KHOA (Ngân hàng VietinBank,  Chi nhánh Tây Tiền Giang)

TÓM TẮT:

Nghiên cứu xem xét tác động của các đặc điểm doanh nghiệp trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Kết quả chỉ ra rằng, các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng gồm: Vị trí của DN, Vốn chủ sở hữu, Kế hoạch kinh doanh, Tài sản đảm bảo, và Sự minh bạch tài chính của DN. Từ đó, tác giả khuyến nghị DNVVN nên duy trì các thuộc tính hấp dẫn của DN để kích thích các bên cho vay nhằm mở rộng tài chính cho các khoản đầu tư của họ.

Từ khóa: Khả năng tiếp cận, đặc điểm, tín dụng, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1. Đặt vấn đề

  Sự đóng góp của khu vực DNVVN trong phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập đã được toàn thế giới công nhận. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi hạn chế khu vực này đóng góp đầy đủ trong nền kinh tế chủ đạo là sự thiếu hụt tài chính.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và những khó khăn trong việc thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động tín dụng với những khía cạnh cụ thể như sau: Rủi ro môi trường và xã hội hiện nay được nhìn nhận, đánh giá như thế nào trong quá trình xem xét cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại? Có những khó khăn, rào cản gì trong việc thực hiện thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam?

Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng được coi là sự phát triển của một DN. Nhiều DNVVN sử dụng các khoản vay ngân hàng như là nguồn vốn bên ngoài. Khả năng cung cấp tín dụng thay đổi tùy theo nhiều yếu tố liên quan đến doanh nghiệp và ngân hàng hoạt động. Một trong những tính năng có thể được mô tả là phân biệt các điều kiện về khả dụng tín dụng là quy mô của doanh nghiệp. Các DNVVN mặc dù có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nhưng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn do lượng thông tin chuyển đến ngân hàng không đủ và tính bất cân xứng của nó. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế của doanh nghiệp càng tốt và càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp thì việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng sẽ càng dễ dàng hơn.

Mục đích của nghiên cứu là xác định sự khác biệt trong khả năng tiếp cận các khoản vay ngân hàng và mức độ mối quan hệ với tổ chức ngân hàng, quy mô và độ tuổi của các DN, cùng với các đặc điểm khác. Trong số các yếu tố xác định khả năng cung cấp tín dụng, những yếu tố đặc trưng cho doanh nghiệp (ví dụ như tuổi của DN, kết quả tài chính, mức độ mối quan hệ với ngân hàng, số lượng ngân hàng đang hoạt động), cũng như các đặc điểm đặc trưng của lĩnh vực ngân hàng (tức là tỷ lệ tập trung của lĩnh vực ngân hàng, chỉ số biên lãi suất).

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Khung lý thuyết

Hầu hết các DNVVN hoạt động dựa vào nguồn tài chính nội bộ vì họ không thể chi trả được nguồn tài chính bên ngoài một cách dễ dàng. Chỉ nguồn ưu tiên trở thành nguồn tài chính nội bộ nhưng nguồn tài chính nội bộ vẫn không đủ cho sự phát triển và sinh lời của các DNVVN. Theo đó, các DNVVN không tiếp cận được nguồn vốn vay nợ dẫn đến cơ cấu vốn không phù hợp. Theo Demirguc-Kunt và cs., (2012), nguồn tài chính bên ngoài cho các DNVVN là vốn chủ sở hữu và nợ. Shane, S., (2008) quan sát thấy rằng, vốn chủ sở hữu bên ngoài từ sàn giao dịch chứng khoán (thị trường vốn) thường không bao giờ tồn tại đối với các DNVVN. Sorooshian và cs., (2010) cho rằng, đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các DNVVN. Khoảng cách tài chính vẫn tồn tại giữa khả năng cung ứng của các nguồn tài trợ và nhu cầu vốn khắt khe của các DNVVN. Nghiên cứu này dự định tạo ra một cầu nối để tác động đến khả năng tiếp cận các khoản tín dụng đối với các DNVVN ở TP. Hồ Chí Minh.

Có một lượng lớn bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm về các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNVVN (Grimm và cộng sự, 2016; Asiedu và cộng sự, 2012). Các đặc điểm cá nhân và doanh nghiệp như tuổi tác, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, hiệp hội kinh doanh và văn hóa tiết kiệm, giới tính của chủ sở hữu, địa điểm kinh doanh, việc sử dụng công nghệ truyền thông và đa dạng hóa kinh doanh là những yếu tố quyết định chính đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNVVN (Maksimov et al., 2017; Kira & He, 2012).

2.2. Quan điểm của DNVVN trong tài trợ nợ

Những trở ngại tồn tại trong việc tiếp cận tín dụng bên ngoài cho các DNVVN đã khiến lĩnh vực này gặp phải tác động của quỹ đầu tư tăng trưởng của ngành (Da Silva và cs., 2007). Tài trợ từ nguồn bên trong hoặc bên ngoài là cần thiết để kích thích lợi nhuận của doanh nghiệp, là động cơ thúc đẩy sự mở rộng và ổn định của bất kỳ DN nào (Myers, 1984). Theo Olutunla và cs. (2008) trong lý thuyết trật tự cho rằng, trong các DN quyết định tài trợ nên ưu tiên các nguồn tín dụng nội bộ so với các nguồn tín dụng bên ngoài liên quan đến sự sẵn có của nguồn tín dụng và chi phí liên quan. Các nguồn tín dụng nội bộ không phải là lựa chọn ưu tiên được hầu hết các DN trong các dự án có khả năng sinh lời và tín dụng vì nó không đủ. Tín dụng bên ngoài là nguồn duy nhất để giải cứu các DNVVN ở Tiền Giang. Quỹ đã vay được đầu tư sinh lời các dự án tạo ra tài sản bổ sung có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp trong tương lai khi DN cần nợ tín dụng nước ngoài.

Hợp tác lâu dài có lợi về giá dịch vụ của ngân hàng. Theo Boot và Thakor (2000), lãi suất tín dụng giảm dần theo thời gian hợp tác của tổ chức với ngân hàng. Các yêu cầu liên quan đến tài sản thế chấp cũng ngày càng thấp hơn. Bên cạnh đó, việc giảm giá tín dụng có thể xảy ra cùng với thời gian hợp tác, bất kể số lượng (phạm vi) thông tin mà ngân hàng thu thập được. Giảm lãi suất tín dụng đối với các đơn vị chứng minh được khả năng hoàn thành dự án (ngân hàng không mở rộng kiến ​​thức về các yếu tố mới mà chỉ phân tích những yếu tố do doanh nghiệp đưa ra).

3. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng

 Những yếu tố có thể tác động đến khả năng năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNVVN:

3.1. Vị trí của doanh nghiệp

          Theo Berger va cs. (2006), sự gần gũi về địa lý giữa người cho vay và khách hàng có mối liên hệ với một DN để tiếp cận tín dụng. Những người cho vay ở gần khách hàng về mặt địa lý có khả năng sử dụng thông tin định tính sẵn có để tạo dựng sự tín nhiệm của khách hàng đối với chất lượng tín dụng. Gilbert, B. A. (2008) nhận thấy rằng, vị trí của DN có mối quan hệ đáng chú ý với khả năng tiếp cận thị trường, nguồn cung cấp và các nguồn lực khác như vốn, lao động và đất đai. Do đó, các doanh nghiệp ở thành thị có khả năng thành công cao hơn so với các doanh nghiệp ở nông thôn về khả năng tiếp cận tín dụng, thị trường và các nguồn lực khác.

3.2. Vốn chủ sở hữu

          Ngành mà doanh nghiệp hoạt động không ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nhưng có thể ảnh hưởng gián tiếp thông qua cơ cấu và bản chất tài sản của DN (Hall và cs., 2000). Mối liên hệ tồn tại giữa phân loại công nghiệp và việc sử dụng nợ trong cơ cấu vốn bắt nguồn từ một lý thuyết cho rằng phân loại công nghiệp là một sự thay thế cho rủi ro kinh doanh (Barbosa và cs., 2006). Do đó, theo giả thuyết tồn tại một tác động tích cực giữa ngành của doanh nghiệp và khả năng tiếp cận vốn vay nợ của các DNVVN.

3.3. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp

           Nghiên cứu đánh giá lý do tại sao người cho vay (ngân hàng và các cơ quan cho vay khác) quan tâm đến thông tin kinh doanh của doanh nghiệp. Kitind, (2007) chỉ ra rằng, người cho vay sử dụng thông tin kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá hoạt động hiện tại và tương lai của DN. Người cho vay muốn biết tình trạng lãi và gốc khoản vay của họ bằng cách đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

3.4. Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp

         Khu vực DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng bên ngoài cho các dự án đầu tư của họ do không có tài sản thế chấp. Theo quan điểm đó, các DNVVN không phát triển được do không có tài sản thế chấp để cam kết tiếp cận các nguồn tín dụng bên ngoài. Coco, G. (2000) chỉ ra rằng, yêu cầu về tài sản thế chấp là một khía cạnh quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thành công trong khả năng tiếp cận tín dụng với nguồn tài chính bên ngoài từ người cho vay (Coco, G., 2000).

3.5. Sự minh bạch về tài chính của doanh nghiệp

            Hầu hết các báo cáo tài chính cung cấp cho ngân hàng của DNVVN ở Tiền Giang đều không có độ tin cậy cao, do họ không muốn khai báo thực sự doanh thu của DN chỉ vì họ sợ chịu thuế thu nhập DN cao. Do thiếu sự minh bạch về tài chính chủ động từ phía DN dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho các ngân hàng không có thông tin hoặc thông tin không đáng tin cậy, ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DN. Các số liệu mà DN cung cấp không phản ảnh đúng tình hình tài chính của DN, các chỉ số tài chính quan trọng không đáp ứng được yêu cầu của các ngân hàng. Hệ thống minh bạch tài chính được thiết kế để giúp một tổ chức thích ứng với môi trường được thiết lập và mang lại kết quả chính mà các bên liên quan mong muốn (Petersen và Rajan, 2002). Các số liệu có độ tin cậy thấp buộc ngân hàng phải có các điều kiện kèm theo như tăng lãi suất cho vay, giảm tỷ lệ tín chấp để bù đắp rủi ro hoặc không cấp tín dụng bỏ qua phương án khả thi và tài sản đảm bảo đáp ứng. Minh bạch hơn về tài chính cho phép các DNVVN giảm bớt sự bất cân xứng về thông tin và tối ưu hóa cấu trúc vốn của họ. Một chỉ số hoạt động tốt phải đo lường được, có thể áp dụng và quan trọng đối với DN (Carpenter và Petersen, 2002).

  • Mô hình đề xuất

Tổng quan tài liệu đã xác định những mối quan hệ giữa các biến được chọn trong nghiên cứu này. Hơn nữa, các giả thuyết được rút ra để khảo sát là 5 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng có liên quan đến đặc điểm của DNVVN trong thực tế, để từ đó đưa ra kết luận về giai đoạn cuối cùng quan trọng của quá trình DNVVN tiếp cận nguồn tín dụng. 

Hình 1: Mô hình đề xuất

1_mo_hinh_de_xuat

Nguồn: Tác giả tổng hợp

  • Giả thuyết nghiên cứu

H1: Vị trí của DN có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.

H2: Vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.

H3: Kế hoạch kinh doanh có tác động tích cực đến Khả năng tiếp cận tín dụng của DN.

H4: Tài sản đảm bảo của DN có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng tiếp cận tín dụng của DN.

H5: Sự minh bạch tài chính của DN có ảnh hưởng tích cực đến Khả năng tiếp cận tín dụng của DN.

4. Phương pháp nghiên cứu

    Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn DNVVN tại tỉnh Tiền Giang, thời gian thu thập từ tháng 9/2020 - tháng 11/2020. Bảng câu hỏi bao gồm 21 phát biểu, trong đó 17 biến quan sát cho 5 thang đo độc lập và 4 biến quan sát cho thang đo phụ thuộc khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng.

Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám phá, trình bày các chỉ số kiểm định tính phù hợp của mô hình nghiên cứu như: Trị số F, R2, hệ số tương quan, hệ số phóng đại phương sai (VIF) và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA, và phân tích hồi quy tuyến tính.

5. Kết quả nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng

Mô hình nghiên cứu trích lọc từ các mô hình liên quan để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ở tỉnh Tiền Giang cần phải được kiểm định lại xem có đạt độ tin cậy cần thiết hay không.

  • Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Crobach’s Apha các thang đo

Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều > 0,7, các hệ số tương quan biến - tổng đều > 0,4. Do đó, tất cả các thang đo đều được sử dụng trong bước phân tích EFA và hồi quy tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).

Bảng 1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo

ket_qua_kiem_dinh_cronbachs_alpha_cac_thang_do

  • Phân tích EFA

Kết quả phân tích nhân tố khám phá trong Bảng 2 cho thấy, 17 biến quan sát trong 5 thành phần ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ở tỉnh Tiền Giang. Hệ số KMO = 0,745 nên EFA phù hợp với dữ liệu, thống kê Chi-quare của kiểm định Bartlett đạt giá trị 3954,619 với mức ý nghĩa 0,000. Do đó, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích 68,563% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra giải thích 68,563% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số eigenvalue bằng 1,503 > 1. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. Do vậy, các thang đo cho kết quả chấp nhận được. 

Bảng 2. Kết quả EFA thang đo các thành phần

ket_qua_efa_thang_do_cac_thanh_phan

  • Phân tích hồi quy

Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy, hệ số xác định R² là 0,562 và R² điều chỉnh là 0,533. Mô hình này giải thích được 56,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 43,8% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Mô hình cho thấy, 5 biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ở độ tin cậy 95%. Điều này có nghĩa là các thành phần càng thuận chiều thì khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng càng tốt. 

Bảng 3. Mô hình đầy đủ

mo_hinh_day_du

Trị số thống kê F đạt giá trị 61,593 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig = 0,000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin-Watson (1< 1,097< 3), Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu. 

Bảng 4. Phân tích ANOVA

 phan_tich_anova

Bảng 5. Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy

cac_thong_so_cua_tung_bien_trong_phuong_trinh_hoi_quy

Từ Bảng 5 cho thấy, 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đều có tác động thuận chiều (hệ số β dương) đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp với mức ý nghĩa Sig = 0,000- 0002 đều < 0,05. Còn yếu tố Vốn sở hữu (VSH) có hệ số β dương 0,022 với Sig, = 0,608 >0,05 không có ý ngĩa thống kê. Theo Bảng 5, dung sai các biến (độ chấp nhận) khá cao từ 0,668 trở lên và hệ số VIF của cả 5 yếu tố < 2, nghĩa là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố độc lập trong mô hình.

  Phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chưa chuẩn hóa có dạng:  

F=0,112 + 0,150H1 + 0,024H2 + 0,199H3 + 0,148H4 + 0,469H5 + ɛ1

   Trong đó:          F1: Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng

H1: Vị trí của DN

H2: Vốn chủ sở hữu

H3: Kế hoạch kinh doanh

H4: Tài sản đảm bảo của DN

H5: Sự minh bạch tài chính của DN

5. Kết quả và thảo luận

Trong số 300 người được hỏi, 264 người (88,0%) đã đăng ký tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Kết quả chỉ ra rằng, ngoài nguồn vốn của chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại là nguồn vốn tiềm năng lớn tiếp theo cho các DNVVN. Kết quả phù hợp với (Williams W, S, 2006) về các quyết định cấu trúc vốn của các DNVVN cho rằng tài trợ bằng nợ nước ngoài như vay ngân hàng là nguồn vốn phổ biến hơn sau vốn chủ sở hữu nội bộ đối với nhiều DN. Trong số 264 người trả lời, 216 người được hỏi (72,0%) được tín dụng toàn bộ từ ngân hàng thương mại và 46 người trong đó 15,3% được cấp tín dụng một phần. Những kết quả này phù hợp với (Stiglitz (1981) các DNVVN được phân bổ tín dụng. Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, khả năng nhận được toàn bộ hoặc một phần tín dụng dựa trên các biến phụ thuộc như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kế hoạch kinh doanh, minh bạch tài chính, tài sản thế chấp, địa điểm của các DNVVN về việc chấp thuận tín dụng.

6. Tóm tắt các phát hiện và thảo luận

         Số thuế công ty và tài sản thế chấp, năng lực quản lý (đặc biệt là trình độ học vấn cao và kinh nghiệm liên quan), kế hoạch kinh doanh và giá trị dự án, mối quan hệ với các ngân hàng và vị trí của kinh doanh là những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng tiếp cận tín dụng đối với tín dụng ngân hàng của các DNVVN. Ngoài ra, sự thành lập và quy mô của công ty cũng là những yếu tố quan trọng. Nghiên cứu khuyến nghị rằng để nhận được vốn vay từ các ngân hàng, chủ một công ty cần có tài sản kinh doanh hoặc tài sản cá nhân được sử dụng để thế chấp. Do đó, để nhận được nguồn vốn cần thiết từ các ngân hàng thương mại, đầu tiên là về việc chủ sở hữu của DNVVN đã sẵn sàng đầu tư, các nhà đầu tư tìm kiếm những điều rất cụ thể khi họ đánh giá các yêu cầu tài trợ, doanh nhân phải nhận thức được nhu cầu và mối quan tâm của các loại chủ đầu tư này.

Ngoài ra, trong những năm qua, Chính phủ và các cơ quan của chính phủ đã sử dụng các nguồn lực đáng kể để tạo ra và thực hiện các biện pháp can thiệp thị trường. Điều quan trọng là những can thiệp này phải hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của những người mà họ tuyên bố để hỗ trợ.

7. Kết luận và đề nghị

Nghiên cứu chỉ tập trung vào tín dụng ngân hàng, các yếu tố quyết định đến các nguồn tín dụng khác cho các DNVVN trong lĩnh vực như tín dụng thương mại và Chính phủ không được điều tra. Trong nghiên cứu tương lai có thể điều tra các yếu tố quyết định phê duyệt tín dụng từ phía ngân hàng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Berger A. & Udell. G. (2006). A more conceptual framework for SME financing. Journal of Banking and Finance, 30(11), 2945-2966.
  2. Barbosa E. G. & Moraes C. C. (2004). Determinants of the firm’s capital structure: The case of the very small enterprises. Germany: University Library of Munich
  3. Coco G. (2000). On the use of collateral. Journal of Economic Surveys, 14(2), 191-214.
  4. Demirguc-Kunt , Maksimovic  V., Beck T., & Laeven  L. (2006). The determinant of financing obstacles. International Journal of Money and Finance, 25, 932-952.
  5. Da Silva A, P, Hall G, & Hutchinson P, (2007). Financial and Strategic Factors Associated with the Profitability and Growth of Small and Medium-Sized Firms in Portugal. A paper presented at International Council for Small Business, 52nd World Conference, 13th – 15th June, Turku, Finland.
  6. Gilbert A. (2008), New venture performance: does location matters? Submitted to: ZEW, Centre for European Economic Research, Max Keilbach, Mannheim, Germany.
  7. Hall G., Hutchinson P., & Michealas N. (2000). Industry effect on the determinants of Unquoted SMEs Capital Structure. International Journal of the Economic of Business, 7(3), 297-312.
  8. Kitindi E. G., Magembe B. A. S., & Sethibe (2007). Lending decision making and financial information: the usefulness of corporateannual reports to lender in Botswana. International Journal of Applied Economics and Finance, 1(2), 55-60.
  9. Olutunla T. & Obamuyi  T. M. (2008). An empirical analysis of factors associated with the profitabilit of Small and medium - enterprises in Nigeria. African Journal of Business Management, 2(11), 195-200.
  10. Shane S. (2012). The importance of angel investing in financing the growth of entrepreneurial ventures. Quarterly Journal of Finance, 2(02).
  11. Stiglitz J. & Weiss A. (1981). Credit rationing in markets with imperfect information. American Economic Review, 71, 393-410.
  12. Sorooshian S., Norzima, Z., Yusuf I. & Rosnah Y. (2010). Structural Modeling of Entrepreneurships effectiveness. World applied Sciences Journal, 10(8), 923-929.
  13. Myers S. C. (1984). Capital structure puzzle. Journal of Finance, 39(1), 575-592.

 

IMPACTS OF THE BANK CREDIT ACCESSIBILITY OF SMALL

AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES IN TIEN GIANG PROVINCE

MBA. BUI VINH THANH – MBA. LE TIEN KHOA

Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade,

Tay Tien Giang Branch

ABSTRACT:

This study examines the impact of corporate characteristics on small and medium-sized enterprises (SMEs)’ bank credit accessibility. The results indicate that these following corporate characteristics influencing the bank credit accessibility of SMEs include: the firm location, the owner's equity, the bussiness plan, the collateral and the firm’s financial transparency. This study’s findings suggest that SMEs in Vietnam should maintain their attractive corporate characteristics in order to easily access to bank credit sources in order to expand their businesses.

Keywords: Accessibility, characteristics, credit, small and medium-sized enterprises.