Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Sài Gòn

LÊ HOÀNG TRƯỜNG HẢI (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Sài Gòn) - TS. TRỊNH XUÂN HOÀNG (Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành)

TÓM TẮT:

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Tây Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố độc lập, như: Thương hiệu, Chính sách giá cả, Phương tiện hữu hình, Hệ thống Internet Banking và Ý định vay vốn ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đến biến phụ thuộc là xác suất khách hàng vay vốn.

Từ khóa: chất lượng dịch vụ, ý định vay vốn, quyết định vay vốn, khách hàng cá nhân, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Sài Gòn.

1. Đặt vấn đề

Hoạt động cho vay luôn đóng góp phần lớn trong tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Giai đoạn trước, các ngân hàng tập trung vào việc cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp để cung ứng vốn cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay này tiềm ẩn rủi ro cao do đa số các khách hàng doanh nghiệp không có đầy đủ tài sản thế chấp, một số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khối nhà nước không thích nghi kịp thời với xu hướng của thị trường, dẫn đến hiệu quả hoạt động kém, nguy cơ phá sản, giải thể, nguy cơ mất vốn của các ngân hàng khi đầu tư cho vay.

Thời gian gần đây, các ngân hàng quan tâm hơn hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Việc cho vay đối tượng này thường giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng, do đa dạng hóa được danh mục cho vay, đa số các khách hàng đều có tài sản thế chấp đầy đủ. Hơn nữa, lợi nhuận thu về của đối tượng khách hàng cá nhân thường là cao hơn khách hàng doanh nghiệp, do lãi suất cho vay cao. Bên cạnh đó, các khách hàng cá nhân đa số sử dụng hầu hết các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp như: thẻ, tài khoản thanh toán, bảo hiểm,...

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Sài Gòn (Vietinbank Tây Sài Gòn) cũng không ngoại lệ, lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân tại đây có sự tăng trưởng vô cùng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nếu năm 2014, dư nợ cho vay KHCN tại ngân hàng này chỉ đạt 111 tỷ đồng thì đến năm 2020, dư nợ vay KHCN đã đạt mốc hơn 1.447 tỷ đồng, tăng trưởng 13 lần chỉ sau 7 năm. Cùng với sự tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân, lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng này cũng được cải thiện rõ rệt, năm 2014 là 34 tỷ đồng đến năm 2020, lợi nhuận đạt 117 tỷ đồng (tăng 3.4 lần).

2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Qua khảo sát các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, tác giả nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu bao gồm: giá cả (lãi suất, phí cho vay), thủ tục vay vốn, kiến thức, sự am hiểu nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng, độ nhiệt tình của nhân viên, thương hiệu, cơ sở vật chất của ngân hàng,… Tuy nhiên, các nghiên cứu trên có một số khoảng trống sau:

Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh” của Lương Trung Ngãi và Phạm Văn Tài năm 2019 thì nhân tố Phương tiện hữu hình (bao gồm hình ảnh bên ngoài cơ sở vật chất, hệ thống máy móc công nghệ,…) không có ý nghĩa về mặt thống kê và về lý thuyết không tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Phan Thị Linh vào tháng 4/2021, nhân tố Phương tiện hữu hình lại đứng thứ 2 trong nhóm nhân tố được nghiên cứu có ảnh hưởng đến Quyết định vay vốn của khách hàng.

Đa phần các nghiên cứu được thực hiện trước năm 2020, trừ nghiên cứu của TS. Phan Thị Linh năm 2021. Từ đầu năm 2020 đến nay, ảnh hưởng của dịch Covid-19 lên toàn thế giới rất nặng nề, các nền kinh tế hầu như bị ngưng trệ, không thể phát triển, rất nhiều người lao động bị mất việc làm, thu nhập người dân bấp bênh, không còn ổn định như trước, ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định tiêu dùng của người dân. Bên cạnh sự ảnh hưởng đến thu nhập, đại dịch Covid-19 còn ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, đa số các khách hàng hạn chế đến nơi đông người, đặc biệt là khách hàng VIP, họ muốn được nhân viên ngân hàng chăm sóc, phục vụ tại nhà, các kênh thanh toán online được phát triển nhiều hơn và nhanh hơn. Như vậy, trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu do Covid-19, các nhân tố trên có còn ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân nữa không và nhân tố nào sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân trong giai đoạn hiện nay?

Từ những lý do trên, tác giả quyết định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng cá nhân với các nhân tố sau: Thương hiệu ngân hàng; Chính sách cho vay; Giá cả; Chế độ chăm sóc khách hàng; Phương tiện hữu hình và Hệ thống Internet banking.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu đề xuất

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Phân tích nhân tố khám phá và kiểm định thang đo

Hệ số KMO đạt 0.91 > 0.5, Barletts test hệ số p-value < 5%, có thể kết luận phép kiểm định là phù hợp. Từ 24 biến quan sát hình thành 5 nhân tố tác động với hệ số Eigen values > 1. Mô hình 5 nhân tố này giải thích được 75.9% (> 50%)cho 24 biến quan sát.

Bảng 1. Kiểm định KMO

Kiểm định KMO

Kết quả kiểm định ma trận xoay cho thấy các biến đều có hệ số tải factor loading > 0.5, như vậy mô hình có ý nghĩa thực tế.

Sau khi phân tích nhân tố EFA, tác giả thấy các biến Giá cả và chính sách có mức độ tương đồng cao và được gom chung lại thành một nhân tố gọi là nhân tố Chính sách giá cả (CSGC), nhân tố này gồm 8 biến quan sát là CS1, CS2, CS3, CS4, GC1, GC2, GC3, GC4. Các nhân tố Chế độ chăm sóc khách hàng (KH), Phương tiện hữu hình (PT) và Thương hiệu (TH) đều bao gồm 4 biến quan sát tương ứng lần lượt như sau: KH1, KH2, KH3, KH4; PT1, PT2, PT3, PT4; TH1, TH2, TH3, TH4. Riêng nhân tố Hệ thống Internet Banking chỉ còn 3 biến quan sát là IB1, IB3, IB4.

Hình 2: Kiểm định thang đo

Kiểm định thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố đều đạt trên 0.7, hệ số tương quan của các biến so với tổng đều > 0.3. Vì vậy, các biến đo lường thành phần đều đạt yêu cầu.

Như vậy, dựa vào kết quả Cronbach’s Alpha và EFA cho thấy mô hình nghiên cứu ban đầu được điều chỉnh lại thành 5 nhân tố tác động đại diện cho 24 biến quan sát (trừ biến IB2) tác động đến ý định vay vốn của khách hàng cá nhân.

3.2. Phương trình hồi quy 

Bảng 2. Mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy

Bảng 3. Kiểm định hệ số Coefficients

Kiểm định hệ số Coefficients

TBYD = β0 + β1*TBCSGC + β2*TBTH + β3*TBPT + β4*TBKH + β5*TBIB

Trong đó:

- TBYD (biến phụ thuộc): Ý định vay vốn của khách hàng cá nhân, là trung bình của các biến quan sát YD1,YD2, YD3, YD4, YD5, YD6.

- TBCSGC (biến độc lập): Chính sách, Giá cả cho vay của ngân hàng, là trung bình của các biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4, GC1, GC2, GC3, GC4.

- TBTH (biến độc lập): Thương hiệu của ngân hàng, là trung bình của các biến quan sát TH1, TH2, TH3, TH4.

- TBPT (biến độc lập): Phương tiện hữu hình, là trung bình của các biến quan sát PT1, PT2, PT3, PT4.

- TBKH (biến độc lập): Chế độ chăm sóc khách hàng, là trung bình của các biến quan sát KH1, KH2, KH3, KH4, KH5.

- TBIB (biến độc lập): Hệ thống Internet Banking, là trung bình của các biến quan sát IB1, IB3, IB4.

Hệ số Adjusted R Square = 0.851 tương đương mức độ giải thích của mô hình là 85.1%. Nghĩa là có 85.1% sự biến động của biến phụ thuộc được biến độc lập giải thích.

Hệ số Durbin watson = 1.925 nằm trong khoảng Du (1.834) và 4 - Du (2.166) mô hình không bị tự tương quan.

Các hệ số p-value của các biến phụ thuộc đều < 5%, do đó các biến đều có ý nghĩa thống kê và các hệ số Beta đều khác 0. Hệ số VIF <10, như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Như vậy, phương trình hồi quy chuẩn hóa có kết quả như sau:

TBYD = 0.364*TBCSGC + 0.243*TBTH + 0.139*TBPT + 0.222*TBKH + 0.226*TBIB (*)

Từ phương trình (*), ta thấy được các nhân tố về Chính sách Giá cả, Thương hiệu, Phương tiện hữu hình, Chế độ chăm sóc khách hàng và Hệ thống Internet banking đã ảnh hưởng đến Ý định vay vốn của khách hàng cá nhân như thế nào. Như đã đề cập ở trên, nhân tố Chính sách Giá cả bao gồm các chính sách về thủ tục vay vốn, thời gian xét duyệt khoản vay, thời hạn cho vay, mức lãi suất và phí trong quá trình vay vốn. Các yếu tố này ảnh hưởng khá lớn đến Ý định vay vốn của khách hàng cá nhân. Mức độ ảnh hưởng là thuận chiều, nghĩa là các thông tin về Chính sách và Giá cả cho vay càng tốt thì khách hàng cá nhân càng có ý định vay vốn tại Ngân hàng. Các yếu tố khác như Thương hiệu, Chế độ chăm sóc khách hàng, Hệ thống Internet Banking, Phương tiện hữu hình đều tác động thuận chiều đến Ý định vay vốn của khách hàng cá nhân và mỗi nhân tố tác động theo một hệ số Beta nhất định.

3.3. Phân tích hồi quy xác suất

Phương trình hồi quy:

CT1

Tác giả xây dựng mô hình hồi quy mới với biến phụ thuộc (Y) là biến từng vay vốn có giá trị 0 và 1, với 0 tương ứng các khách hàng chưa từng vay tại Vietinbank Tây Sài Gòn và 1 là giá trị chỉ khách hàng đã hoặc đang vay tại Vietinbank Tây Sài Gòn.

Biến độc lập (X) là các biến còn lại, như: Thương hiệu, Chính sách Giá cả, Chế độ chăm sóc khách hàng, Phương tiện hữu hình, Hệ thống Internet Banking và Ý định vay vốn.

Mục tiêu của mô hình là dự đoán các biến độc lập kể trên ảnh hưởng đến xác suất khách hàng vay vốn như thế nào trong thực tế.

Kết quả của mô hình được ghi nhận trong 162 trường hợp chưa vay thì mô hình dự đoán đúng là 97.5% (158 trường hợp dự đoán chính xác). Trong 95 trường hợp đã/đang vay thì mô hình dự đoán đúng là 91 trường hợp chiếm tỷ lệ 95.8%. Tỉ lệ dự đoán đúng tổng thể là 96.9%

Các hệ số b có p-value < 5% đều có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, mô hình hồi quy thể hiện như sau:

CT1

4. Kết luận

Các nhân tố độc lập như: Thương hiệu, Chính sách giá cả, Phương tiện hữu hình, Hệ thống Internet Banking và Ý định vay vốn ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đến biến phụ thuộc là xác suất khách hàng vay vốn. Các biến: Thương hiệu, Chính sách giá cả, Phương tiện hữu hình, Hệ thống Internet Banking ngoài tác động đến Ý định vay vốn của khách hàng, còn tác động trực tiếp đến xác suất vay vốn thực tế của khách hàng theo mô hình hồi quy (**). Trong các biến độc lập tác động, biến Ý định vay vốn có tác động lớn nhất. Như vậy, các khách hàng có ý định vay vốn cao sẽ có nhiều xu hướng thực hiện hành vi vay vốn của mình. Điều này đồng nghĩa với việc các giải pháp tăng ý định vay vốn của khách hàng, sẽ dẫn đến nhiều khả năng khách hàng đó vay vốn thực tế tại Vietinbank Tây Sài Gòn.

Sau nhân tố Ý định vay vốn, biến Chính sách giá cả cũng tác động khá mạnh đến xác suất vay vốn thực tế của khách hàng cá nhân. Thực tế cho thấy, nếu chính sách vay vốn tốt, các điều khoản lãi suất, phí của khoản vay thấp sẽ thu hút khách hàng vay vốn nhiều. Như vậy, nhân tố Chính sách giá cả vừa ảnh hưởng mạnh đến Ý định vay vốn của khách hàng thông qua phương trình hồi quy (*), qua đó tác động đến xác suất vay vốn của khách hàng, vừa tác động trực tiếp đến xác suất vay vốn thông qua phương trình hồi quy (**). Đưa ra các giải pháp cải thiện nhân tố Chính sách giá cả ở Vietinbank sẽ góp phần quan trọng để đẩy mạnh lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietinbank nói chung và Vietinbank Tây Sài Gòn nói riêng.

Nhân tố Chế độ chăm sóc khách hàng không tác động trực tiếp đến xác suất vay vốn của khách hàng cá nhân. Như vậy, biến này chỉ tác động gián tiếp đến xác suất vay vốn thông qua biến Ý định vay vốn của khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
  2. Đinh Phi Hổ (2018). Thống kê ứng dụng trong kinh doanh. Nhà xuất bản Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
  3. Trần Huy Hoàng (2011). Quản trị ngân hàng thương mại. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
  4. Christos C. F., Konstantinos C. F., Ioannis S., Giannis M., Aikaterini C C. V. (2012). Factors Affecting Customers Decision for Taking out Bank Loans: A Case of Greek Customers. Journal of Marketing Research & Case Studies, 2012, 1-16.
  5. Naji Fatah. (2018). Factors affecting custmers decision for taking out bank loans: A case of Sulaymaniyah city commercial banks. Masters Thesis, Near East University, Cyprus.
  6. Nguyễn Thế Doanh (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  7. Trần Khánh Bảo (2015). Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam của khách hàng cá nhân khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
  8. Lê Thị Huyền Nhung (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng internet banking của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
  9. Lương Trung Ngãi & Phạm Văn Tài (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh. Truy cập tại https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cac-nhan-to-anh-huong-den-quyet-dinh-vay-von-cua-khach-hang-ca-nhan-tai-bidv-tra-vinh-302726.html
  10. Phan Thị Linh (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Truy cập tại https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cac-nhan-to-anh-huong-den-chat-luong-cho-vay-tieu-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-333237.html

FACTORS AFFECTING THE DECISION

OF INDIVIDUAL CUSTOMERS TO BORROW MONEY

FORM VIETINBANK - WEST SAIGON BRANCH

LE HOANG TRUONG HAI1

Ph.D TRINH XUAN HOANG2

1Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade

 - West Saigon Branch

2Faculty of Finance - Accounting, Nguyen Tat Thanh University

ABSTRACT:

This study examines the factors affecting the decision of individual customers to borrow money form Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade (Vietinbank) - West Saigon Branch. The studys results show that independent factors such as Brand, Pricing policy, Tangible assest, Internet banking system and Intention to borrow money have direct and positive impacts on the dependent variable - the borrowing probability of customers.

Keywords: service quality, intention to borrow money, decision to borrow money, individul customer, Vietinbank - West Saigon Branch.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 28, tháng 12 năm 2021]