Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quyết định chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Nai

PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH (Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh), GIÁP THỊ LỆ (Học viên cao học Trường Đại học Lạc Hồng)

TÓM TẮT:

Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ như hiện nay, xu hướng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NVV) sử dụng dịch vụ kế toán và khai báo thuế ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu nước ngoài và trong nước đã công bố có nhiều nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn này, tuy nhiên mỗi quốc gia, vùng miền có những đặc điểm khác nhau, nên những nhân tố và mức độ tác động của nhân tố đến các DN NVV lựa chọn dịch vụ kế toán cũng khác nhau. Bài báo này sẽ đề cập mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố về sự giới thiệu, trình độ chuyên môn, đội ngũ nhân viên, giá phí dịch vụ và lợi ích cảm nhận đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán tại các DN NVV tại tỉnh Đồng Nai.

Từ khóa: Kế toán tài chính, khai báo thuế, dịch vụ kế toán, nhân tố.

1. Đặt vấn đề

Đồng Nai là Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được đánh giá là một địa phương có tốc độ phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh cả nước. Hiện nay, số lượng các DN NVV tại Đồng Nai rất lớn, tuy nhiên các công ty cung cấp dịch vụ kế toán tại tỉnh Đồng Nai chưa nhiều và phát triển bền vững, chưa thật sự là chỗ tin cậy cho các DN NVV lựa chọn dịch vụ kế toán, khai báo thuế. Nghiên cứu này với mong muốn làm rõ mức độ tác động từng nhân tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán tại các DN NVV ở tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra hàm ý quản trị phù hợp.

2. Lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước

Theo Điều 55, Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 quy định, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán sau: Làm kế toán; Làm kế toán trưởng; Thiết lập hệ thống kế toán cụ thể cho đơn vị kế toán; Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán…

Vận dụng Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và lý thuyết nguồn lực để nhận biết có 8 nhân tố tác động đến nhận thức của khách hàng trong quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán: (1) Sự giới thiệu của bạn bè và đối tác đã từng sử dụng dịch vụ. (2) Lợi ích cảm nhận từ sự giới thiệu của bạn bè và đối tác, người tiêu dùng sẽ có niềm tin và an tâm về các sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp dịch vụ kế toán. (3) Hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp cần tạo ra hình ảnh cung cấp dịch vụ tốt để thu hút sự chú ý của các khách hàng. (4) Đội ngũ nhân viên cần lịch sự, ân cần, giải quyết công việc cho khách hàng kịp thời sẽ làm khách hàng hài lòng. (5) Giá phí dịch vụ, các DN NVV rất quan tâm chi phí dịch vụ, vì điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận DN. (6) Sự đa dạng về dịch vụ, công ty dịch vụ kế toán ngoài việc cung cấp dịch vụ kế toán còn phải cung cấp thêm dịch vụ khai báo thuế, các dịch vụ liên quan khác. (7) Khả năng đáp ứng, việc cung cấp và giải quyết phù hợp các nhu cầu về kế toán và thuế,…. (8) Trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty dịch vụ kế toán đem lại sự an tâm cho khách hàng.

Các nghiên cứu trong nước gần đây như nghiên cứu của Trần Văn Tuyến (2018) có 5 nhân tố tác động đến quyết định chọn dịch vụ kế toán của các DN NVV tại tỉnh Bình Thuận là: Sự giới thiệu, Giá phí, Đội ngũ nhân viên, Trình độ chuyên môn và Lợi ích cảm nhận; Nghiên cứu Nguyễn Thị Hạnh (2017) có 7 nhân tố ảnh hưởng đến đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương…

Qua các kết quả công bố từ nghiên cứu điển hình trên, cho thấy các nhân tố tác động ở mỗi địa phương khác nhau và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khác nhau. Như vậy, việc nghiên cứu này được thực nghiệm kiểm định tại các DN NVV tỉnh Đồng Nai là một nhu cầu hiện nay, nhằm đưa ra hàm ý phát triển bền vững cho các DN cung cấp dịch vụ kế toán tại tỉnh Đồng Nai.

3. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Cụ thể:

Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm kiểm định nhân tố đã công bố và khám phá nhân tố mới, tác giả kế thừa mô hình đã nghiên cứu trước để kiểm định lại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia.

Nghiên cứu chủ yếu được tiến hành bằng phương pháp định lượng. Thông qua mẫu khảo sát theo lựa chọn ngẫu nhiên 217 DN NVV, dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Trước hết, sử dụng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, sau đó sử dụng công cụ khám phá nhân tố EFA để xác định các nhân tố, kết quả sau EFA sẽ được kiểm định thỏa mãn các điều kiện để phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DN NVV tại tỉnh Đồng Nai. Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất hàm ý quản trị.

4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Kết quả nghiên cứu định tính với 8 nhân tố độc lập kế thừa từ các nghiên cứu trước, được phỏng vấn lại các chuyên gia là giám đốc và kế toán trưởng của 5 DN NVV, đang sử dụng dịch vụ kế toán tại tỉnh Đồng Nai, thì không thay đổi so với các nghiên cứu trước. Tác giả kế thừa thang đo từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2017), Trần Văn Tuyến (2018) để xây dựng bảng câu hỏi chính thức.

Kết quả thống kê 217 bảng khảo sát tại các DN NVV tại tỉnh Đồng Nai:

Về chức vụ của người trả lời: người trả lời trong mẫu khảo sát là kế toán trưởng/phụ trách kế toán (do ở một số DN siêu nhỏ không đăng ký KTT) ở các DN NVV (chiếm tỷ lệ 52,5%), các nhân viên kế toán (chiếm tỷ lệ 12,3%), giám đốc, phó giám đốc chiếm tỷ lệ 35,2%. Về loại hình trong mẫu khảo sát: Phần lớn các DN trong mẫu khảo sát là các công ty TNHH (chiếm tỷ lệ 58,4%). Loại hình công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 32%. Loại hình doanh nghiệp tư nhân chỉ chiếm tỷ lệ 9,6%.

Với kết mẫu nêu trên, thì cấu trúc mẫu khảo sát thu về phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu có độ tin cậy.

Kiểm định độ tin cậy thang đo:

Thang đo Đội ngũ nhân viên: Chấp nhận đủ 6 biến quan sát; Thang đo Sự giới thiệu: chấp nhận 3 biến quan sát GT2, GT3, GT4. Loại GT1 và GT5 nhỏ hơn 0.3; Thang đo Trình độ chuyên môn: chấp nhận 3 biến quan sát CM2, CM3, CM4. Loại CM1 nhỏ hơn 0.3; Thang đo Khả năng đáp ứng chấp nhận 3 biến quan sát DU1, DU2, DU3. Loại DU4 nhỏ hơn 0.3; Thang đo Giá phí chấp nhận đủ 5 biến quan sát; Thang đo Lợi ích cảm nhận chấp nhận 3 biến quan sát CN1, CN2, CN3. Loại  2 CN4 và CN5 nhỏ hơn 0.3; Thang đo Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ chấp nhận đủ 5 biến quan sát; Thang đo Sự đa dạng về dịch vụ chấp nhận đủ 3 biến quan sát; Thang đo quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán chấp nhận đủ 4 biến quan sát.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA):

Phân tích nhân tố khám phá thang đo quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán qua 2 lần như sau:

Phân tích lần thứ nhất:

Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.774 (> 0.5), đáp ứng được yêu cầu. Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 8 nhân tố từ 31 biến quan sát và với phương sai trích là 57.931% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay, biến HA1 bị loại do có hệ số tải nhân tố chưa đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0.5). Do đó, việc phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai được thực hiện với việc loại biến này ra.

Phân tích lần thứ hai:

Kết quả kiểm định kiểm định Bartlett's và KMO với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.774 (> 0.5), đáp ứng được yêu cầu. Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 8 nhân tố với phương sai trích là 58.934% (> 50%), đạt yêu cầu. Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay, cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5, chênh lệch hệ số tải nhân tố của mỗi một biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do vậy, các biến này đạt yêu cầu và được dùng cho các phân tích tiếp theo.

Phân tích nhân tố khám phá nhân tố quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán như sau: Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.773 (> 0.5), đáp ứng được yêu cầu.

Sau khi phân tích khám phá (EFA), thang đo quyết định chọn lựa dịch vụ kế toán đã có sự thay đổi, số biến quan sát từ 37 biến chỉ còn lại 30.

Kiểm định thỏa mãn về phân tích tương quan đơn biến bằng hệ số tương quan Pearson, tác giả thực hiện phương trình hồi quy bội cho thấy R² điều chỉnh bằng 0.543, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 54.3. Như vậy, các biến được đưa vào mô hình đạt kết quả giải thích khá tốt.

Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Nội dung

Beta chưa chuẩn hóa

Beta chuẩn hóa

Sig.

Kết luận

H1: Sự giới thiệu (GIOI THIEU) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.459

0.452

0.000

Có tác động

H2: Trình độ chuyên môn (CHUYEN MON) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.315

0.316

0.000

Có tác động

H3: Đội ngũ nhân viên (NHAN VIEN) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.293

0.296

0.000

Có tác động

H4: Khả năng đáp ứng (DAPUNG) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp

0.062

0.060

0.354

Không tác động

H5: Giá phí (GIA PHI) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.165

0.171

0.002

Có tác động

H6: Lợi ích cảm nhận (CAMNHAN) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.151

0.147

0.006

Có tác động

H7: Hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ (HINHANH) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

0.001

0.001

0.985

Không tác động

H8: Sự đang dạng về dịch vụ (DADANG) có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

-0.020

-0.020

0.730

Không tác động

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Trong số 8 nhân tố độc lập sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), có 5 nhân tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DN, bao gồm: Sự giới thiệu; Trình độ chuyên môn; Đội ngũ nhân viên; Giá phí và Lợi ích cảm nhận (có sig. <0.1). Có 3 nhân tố Khả năng đáp ứng; Hình ảnh đối tượng cung cấp dịch vụ và Sự đang dạng về dịch vụ không có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DN (có sig. > 0.1). Từ kết quả này cho thấy:

  • Do đặc điểm là mỗi địa phương có khác nhau, nhu cầu khác nhau nên ảnh hưởng có khác nhau tới sự ra quyết định. Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Tuyến (2018) ở tỉnh Bình Thuận khi có 5 nhân tố tương tự tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán, nhưng mức độ tác động từng nhân tố khác nhau. So với nghiên cứu Nguyễn Thị Hạnh (2017) thì khác nhiều hơn do có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  • Thảo luận vềSự giới thiệu: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy “Sự giới thiệu” có tác động có ý nghĩa thống kê lớn nhất đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Beta chuẩn hóa = 0.452). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, “Sự giới thiệu” được hình thành bởi 3 biến quan sát bao gồm: (1) Bạn bè khuyên nên sử dụng DVKT; (2) Cán bộ quản lý tại cơ quan thuế quản lý khuyên nên sử dụng DVKT; (3) Đối tác kinh doanh khuyên nên sử dụng DVKT. Điều này cho thấy khách hàng đặc biệt quan tâm đến sự giới thiệu dịch vụ kế toán của bạn bè, cán bộ quản lý thuế và đối tác kinh doanh của mình. Sự giới thiệu có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. Điều này cũng khá dễ hiểu bởi thực tế, trước khi sử dụng dịch vụ, nhiều doanh nghiệp không biết nhiều về chất lượng dịch vụ, vì thị trường dịch vụ kế toán là dịch vụ chuyên nghiệp đòi hỏi phải có các chuyên gia, những người trong ngành mới hiểu rõ để đánh giá chất lượng dịch vụ.
  • Thảo luận về “Trình độ chuyên môn”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố về trình độ chuyên môn có tác động dương có ý nghĩa thống kê lớn thứ hai đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Beta chuẩn hóa = 0.316). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, “Trình độ chuyên môn” được hình thành bởi 3 biến quan sát bao gồm: (1) DVKT được cung cấp từ những người có kinh nghiệm do thường xuyên tiếp xúc và giải quyết các vấn đề về kế toán, thuế, luật doanh nghiệp; (2) DVKT được cung cấp từ những người luôn được cập nhật những thông tin mới nhất về luật KT, thuế, luật doanh nghiệp; (3) Nói chung DVKT được cung cấp từ người có trình độ chuyên môn. Thông thường, dịch vụ kế toán là dịch vụ chuyên nghiệp mang tính chuyên môn cao, các DN NVV tin rằng việc sử dụng một dịch vụ chuyên nghiệp sẽ mang lại lợi ích cao cho DN, vì những người cung cấp dịch vụ kế toán đã được đào tạo những kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm do hoạt động nhiều và luôn cập nhật những thông tin mới về các lĩnh vực kế toán, luật, thuế.
  • Thảo luận về “Đội ngũ nhân viên”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố về Đội ngũ nhân viên có tác động dương có ý nghĩa thống kê lớn thứ ba đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Beta chuẩn hóa = 0.296). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, “Đội ngũ nhân viên” được hình thành bởi 6 biến quan sát bao gồm: (1) Đội ngũ nhân viên có ngoại hình và trang phục làm việc chuyên nghiệp; (2) Nhân viên thân thiện, lịch thiệp, tác phong làm việc chuyên nghiệp; (3) Nhân viên có kỹ năng, trình độ, kiến thức chuyên môn; (4) Nhân viên tư vấn đầy đủ thông tin cho doanh nghiệp; (5) Nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại và yêu cầu của doanh nghiệp; (6) Nhân viên quan tâm, chăm sóc đến từng khách hàng của mình. Điều này cho thấy khách hàng cũng rất quan tâm đến đội ngũ nhân viên trong quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của mình. Đội ngũ nhân viên có kỹ năng giải quyết vấn đề và có chất lượng cung cấp dịch vụ càng tốt sẽ càng khuyến khích các công ty lựa chọn dịch vụ kế toán.
  • Thảo luận về “Giá phí dịch vụ”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá phí dịch vụ có tác động có ý nghĩa thống kê lớn thứ tư đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Beta chuẩn hóa = 0.171). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, giá phí dịch vụ được hình thành bởi 5 biến quan sát bao gồm: (1) Sử dụng DVKT mang lại lợi ích cho công ty tôi hơn là chi phí bỏ ra; (2) Giá phí của DVKT phù hợp với khả năng của công ty tôi; (3) Giá phí được chào linh hoạt so với đối thủ cạnh tranh; (4) Sử dụng DVKT giúp công ty tôi tiết kiệm chi phí; (5) Có các chương trình giảm giá/khuyến mãi/giá đặc biệt. Điều này cho thấy khách hàng ở địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng quan tâm đến giá phí dịch vụ kế toán trong quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của mình, tuy nhiên lại không mạnh như các yếu tố về sự giới thiệu, về trình độ chuyên môn và đội ngũ nhân viên.
  • Thảo luận về “Lợi ích cảm nhận”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy trong số các nhân tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán, lợi ích cảm nhận là nhân tố có vai trò tác động ít nhất đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Beta chuẩn hóa = 0.147). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, “Lợi ích cảm nhận” được hình thành bởi 3 biến quan sát bao gồm: (1) Sử dụng DVKT giúp công ty tôi thực hiện đúng luật kế toán, pháp luật Thuế, luật Doanh nghiệp; (2) DVKT cam kết thông tin, số liệu kế toán về công ty tôi được bảo mật. Khi các đối tượng cung cấp dịch vụ kế toán cam kết các điều khoản bảo mật an toàn thông tin, số liệu và cùng song hành với doanh nghiệp trên con đường phát triển thì các DNVVN quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán.

5. Hàm ý quản trị

Sự giới thiệu

Sự giới thiệu từ những người thân quen đã từng sử dụng dịch vụ tạo sự tin tưởng cao đối với khách hàng khi lựa chọn dịch vụ. Do đó, các đối tượng cung cấp dịch vụ phải cung cấp dịch vụ với chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ cao nhất để tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng hiện tại của mình để họ có những tác động truyền miệng tích cực về dịch vụ… Đây là nhân tố tác động lớn nhất để mở rộng tìm kiếm khách hàng, từ đó các DN dịch vụ nên tăng cường công tác PR hơn là quảng cáo truyền thống.

Trình độ chuyên môn

Khi tiêu dùng một sản phẩm dịch vụ điều quan tâm nhất của khách hàng là chất lượng của dịch vụ mà họ nhận được, đặc biệt đối với dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao của dịch vụ kế toán, thì lợi ích chuyên môn là lợi ích cơ bản của dịch vụ để đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn về nhu cầu sử dụng của họ. Do đó, các đối tượng cung cấp dịch vụ kế toán cần có những chính sách nhằm đảm bảo cho việc thực hiện đúng chuyên môn trong quá trình cung cấp dịch vụ. Các đối tượng cung cấp dịch vụ kế toán cần xây dựng và hoàn thiện đầy đủ các quy chế ràng buộc và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán, kiểm soát chất lượng kế toán bằng các quy chế, quy trình công tác, trong đó đặt yếu tố con người vào vị trí trung tâm của các hoạt động của công ty.

Đội ngũ nhân viên

Trong bối cạnh tranh gay gắt, nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực dịch vụ là rất cần thiết, để có được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp đòi hỏi các công ty dịch vụ kế toán trên địa bản tỉnh Đồng Nai phải có chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo và chính sách đãi ngộ thỏa đáng, coi trọng vấn đề nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt, kế toán viên), trong đó cần phải biết đặt yếu tố con người vào vị trí trung tâm các hoạt động của doanh nghiệp, coi trọng vấn đề tuyển dụng và duy trì nhân sự chủ chốt, đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên.

Giá phí

Qua kết quả nghiên cứu cho ta thấy doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ít quan tâm hơn về giá phí trong việc quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán mà quan tâm nhiều hơn về chất lượng dịch vụ, điều này có thể giá phí dịch vụ kế toán Đồng Nai là hợp lý.

Cạnh tranh về giá giữa các nhà cung cấp dịch vụ kế toán cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng hiện nay đang diễn ra rất gay gắt, áp lực đè nặng lên nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ kế toán tỉnh Đồng Nai cần xây dựng chính sách giá phù hợp cho lợi ích thiết thực và lâu dài hơn là giảm giá sâu.

Lợi ích cảm nhận

Nhân tố này có tác động nhưng không lớn tại Đồng Nai.

Trước khi ký kết hợp đồng quy định rõ các cam kết về đảm bảo bảo mật thông tin, số liệu khách hàng và các chế tài theo quy định của Hiệp hội Nghề nghiệp Việt Nam. Khi vi phạm các cam kết, công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Doanh nghiệp được bảo đảm tối đa về lợi ích và thông tin kinh doanh.

6. Kết luận

Có 5 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán tại các DN NVV tỉnh Đồng Nai, theo mức độ tác động từ lớn đến nhỏ như sau: Sự giới thiệu, trình độ chuyên môn, đội ngũ nhân viên, giá phí dịch vụ và lợi ích cảm nhận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 được ban hành ngày 20/11/2015, Quốc hội Việt Nam, 2015.
  2. Nguyễn Thị Hạnh. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
  3. Trần Văn Tuyến (2018). Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quyết định chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Thuận. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.

FACTORS AFFECTING THE DECISION OF SMES LOCATED IN DONG NAI PROVINCE ON USING ACCOUNTING SERVICES

Assoc.Prof.Ph.D MAI THI HOANG MINH

University of Economics Ho Chi Minh City

GIAP THI LE

Postgraduate Student, Lac Hong University

ABSTRACT:

In a rapidly growing market economy, there are more and more small and medium-scale enterprises (SMEs) using accounting and tax declaration services. Foreign and domestic studies have indicated many factors influencing this trend. However, each country and region has different characteristics, hence factors and impacts of these factors to the decision of SMEs on using accounting services are also different.  This article is to discuss the influence of each factor on the introduction, qualifications, staff, service fees and perceived benefits to the decision of SMEs located in Dong Nai province on  using accounting services.

Keywords: Financial accounting, tax declaration, accounting services, factors.