Dự thảo nêu rõ về các ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp. Theo đó, đối với miễn tiền thuê đất: Thời gian miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề và dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề quy định tại các Điều 27, 28 và Khoản 1 Điều 32 Nghị định 68/2017/NĐ-CP được tính từ khi hết thời gian miễn tiền thuê đất thời gian xây dựng cơ bản của dự án theo quy định của pháp luật đất đai.

Đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề còn được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành có quy định về miễn tiều thuê đất đối với dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.

Việc miễn tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng, trực tiếp thuê đất của nhà nước theo quy định của pháp luật đất đai, đầu tư. Trình tự, hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Thông tư này quy định, hướng dẫn về phương án phát triển cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; chế độ báo cáo, cơ sở dữ liệu và các mẫu văn bản, quy chế quản lý về cụm công nghiệp quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.

Đối tượng áp dụng của Thông tư

- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.