Marketing địa phương nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam

NCS. NGUYỄN NGỌC THUYÊN (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam) - PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN (Trường Đại học Duy Tân)

TÓM TẮT:

Mô hình marketing địa phương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường được tiếp cận theo 2 hướng, đó là tiếp cận về phía cung - địa phương (quốc gia, vùng, thành phố) và giả thuyết về phía cầu - nguồn vốn FDI. Mô hình này đã và đang được áp dụng tại một số địa phương ở Việt Nam thời gian qua.

Bài viết nghiên cứu các mô hình lý thuyết về marketing địa phương và xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động marketing của tỉnh Quảng Nam dưới góc độ tiếp cận về phía cung. Từ đó, nêu ra một số tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng họat động marketing địa phương trong thu hút FDI của tỉnh.

Từ khóa: Marketing địa phương, định vị sản phẩm, khách hàng mục tiêu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

I. Đặt vấn đề

Marketing địa phương (Place marketing) xuất hiện lần đầu vào những năm 1980 ở Hà Lan và sau đó được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia tại châu Âu. Theo Kotler và cộng sự (1993): “Marketing địa phương là thiết kế một nơi để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing địa phương được xem là thành công khi công dân cũng như các doanh nghiệp hài lòng với cộng đồng của họ và các kỳ vọng của du khách và nhà đầu tư được đáp ứng”. Tại Việt Nam, đã có nhiều địa phương quan tâm, sử dụng marketing địa phương nhằm thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội. 

Tính đến tháng 12/2019, tỉnh Quảng Nam đã thu hút được dự án 100% vốn FDI từ hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng với đó là một số dự án được đầu tư bởi liên doanh giữa các doanh nghiệp nước ngoài hoặc giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, các quốc gia có nhiều dự án đầu tư vào tỉnh Quảng Nam như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Anh Quốc... Các dự án FDI đã tạo ra việc làm mới, tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu và có những đóng góp cho ngân sách địa phương.

II. Lý thuyết nghiên cứu

Có nhiều mô hình nghiên cứu về marketing địa phương trong thu hút FDI, trong đó đề cập các nhóm nhân tố tác động, tiêu biểu như:

1. Mô hình của Kotler & cộng sự (1993)

Xuất phát từ cách tiếp cận của marketing đối với hàng hóa, dịch vụ, Kotler & cộng sự (1993) xây dựng quy trình marketing địa phương gồm 5 bước như sau: (1) đánh giá địa phương, (2) tầm nhìn và mục tiêu, (3) xây dựng chiến lược; (4) kế hoạch hành động và (5) thực hiện và kiểm soát.

Sơ đồ 1: Mô hình marketing địa phương của Kotler & cộng sự (1993)

Mô hình marketing địa phương của Kotler & cộng sự (1993)

2. Mô hình các nhân tố thu hút FDI của Lall (1997)

Lall (1997) phát triển mô hình các nhân tố để thu hút FDI bao gồm 3 nhóm nhân tố: Điều kiện kinh tế của quốc gia sở tại; Khung chính sách của quốc gia sở tại; Chiến lược của các công ty đa quốc gia.

- Điều kiện kinh tế: Thị trường; Nguồn lực; Cạnh tranh.

- Chính sách của quốc gia sở tại: Chính sách vĩ mô; Chính sách FDI; Chính sách thương mại và công nghiệp; Khu vực tư nhân.

- Chiến lược của các công ty đa quốc gia: Nhận thức rủi ro; Vị trí, nguồn cung ứng, chuyển giao liên kết.

3. Mô hình marketing địa phương để thu hút FDI của Metaxas (2010)

Metaxas (2010) cho rằng, sự hấp dẫn của một quốc gia hay địa phương đối với nguồn vốn FDI phụ thuộc vào 3 nhóm nhân tố là: môi trường, phía cung và phía cầu. Từ đó, Metaxas (2010) phát triển 3 nhóm giả thuyết tương ứng để xây dựng mô hình marketing địa phương thu hút FDI bao gồm: giả thuyết chung - bối cảnh thị trường toàn cầu; giả thuyết về phía cung - địa phương (quốc gia, vùng, thành phố) và giả thuyết về phía cầu - nguồn vốn FDI. Metaxas (2010) phát biểu rằng:

- Marketing địa phương được xem là thành công khi nó không chỉ đáp ứng các mục tiêu phát triển của địa phương mà còn đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, quảng bá thương hiệu địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các giá trị của địa phương và hành vi của nhà đầu tư FDI.

- Cần phân tích thực trạng địa phương (nhu cầu, đặc điểm và giá trị đặc trưng của địa phương) để xác định loại FDI, quy mô FDI cần thu hút.

- Quá trình quản trị thương hiệu địa phương để tạo ra hình ảnh địa phương như là “hàng hóa cuối cùng”, thể hiện đặc điểm riêng biệt của địa phương (các yếu tố kinh tế truyền thống, địa lý, công nghệ, yếu tố định tính, cơ sở hạ tầng đô thị, việc làm và ưu đãi đầu tư,...).

Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về marketing địa phương của các tác giả trong nước như: Phạm Công Toàn (2010), Nguyễn Đức Hải (2013), Trần Thị Kim Oanh (2016).

Các mô hình markeing địa phương của Ashworth and Voogd (1990), Fretter (1993) và Kotler & cộng sự (1993) đều chủ yếu tiếp cận từ phía bên cung - cách thức thực hiện hoạt động marketing. Khi marketing địa phương được ứng dụng cụ thể cho hoạt động thu hút đầu tư, khía cạnh cầu - nhà đầu tư được chú ý nhiều hơn (Lall, 1997; Metaxas, 2010). Việc xem xét cả hai phía cung và cầu giúp cho nhà nghiên cứu và người thực hiện hoạt động marketing nhận thức đầy đủ hơn về sự tương tác giữa hoạt động marketing và khách hàng mục tiêu. Các mô hình marketing địa phương, nghiên cứu thực nghiệm và thực tiễn đều cho thấy, chính quyền địa phương vẫn là chủ thể chủ yếu và nhiều lúc là duy nhất thực hiện marketing địa phương. Trong phạm vi bài viết này, tác giả cũng chỉ nghiên cứu các hoạt động marketing địa phương do chính quyền địa phương thực hiện, tiếp cận từ phía nguồn cung.

III. Thực trạng hoạt động marketing địa phương trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2015 - 2020

1. Về thiết lập mục tiêu marketing

Tỉnh Quảng Nam đã xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu theo lĩnh vực đầu tư, đó là “công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp kỹ thuật cao như trồng và chế biến hoa quả, cây nông nghiệp; chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ gia súc, gia cầm; lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN), đặc biệt là các KCN, CCN dành cho các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản, hạ tầng sân bay, cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị và một số lĩnh vực dịch vụ”, và các quốc gia trọng tâm để thu hút đầu tư là Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Singapore.

Chương trình marketing địa phương được phản ánh trong các chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm với kinh phí và danh mục thu hút đầu tư cụ thể. Về thực hiện chương trình, đơn vị làm đầu mối chủ yếu cho hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay là Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư (TT HC Công & XTĐT). Về kiểm tra, đánh giá, hằng năm TT HC Công & XTĐT có báo cáo về chương trình nhưng nội dung chủ yếu là tổng kết kết quả thu hút đầu tư của tỉnh trong năm, chỉ ra một số bất cập và hướng khắc phục cho năm tiếp theo.

2. Xây dựng chiến lược thu hút FDI

- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư: Giai đoạn 2015 - 2019, UBND tỉnh đã:

+ Ban hành Danh muc kêu gọi đầu tư gồm 45 dự án ở 6 lĩnh vực; trong đó các lĩnh vực liên quan đến KCN, CCN là 16 dự án; lĩnh vực thương mại - dịch vụ là 18 dự án; lĩnh vực nông nghiệp là 7 dự án.

+ Ban hành Danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2017 - 2020, trong đó tập trung vào 10 nhóm động lực được xác định gắn liền với thế mạnh của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên (cây dược liệu, tài nguyên rừng), tài nguyên văn hóa - lịch sử (Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn), và các ngành đang phát triển (công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt may, công nghiệp phụ trợ).

3. Các chính sách, ưu đãi đầu tư và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh

3.1. Cải cách thủ tục hành chính về đầu tư

Từ năm 2013, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 3766/QĐ-UBND để thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (trừ các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, các KCN và Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc). Theo đó, thời gian tối đa để thực hiện thủ tục thông báo thỏa thuận, giới thiệu địa điểm là 20 ngày làm việc, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp làm Chủ đầu tư dự án chỉ trong vòng 5 ngày và thủ tục đăng ký/thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư được giải quyết trong 4 ngày làm việc nếu dự án thuộc danh mục đăng ký đầu tư. Các thủ tục có liên quan cũng được quy định rõ quy trình và thời gian giải quyết rõ ràng để nhà đầu tư tiện theo dõi và thực hiện.

3.2. Tập trung giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư

Đa số các địa phương đều gặp trở ngại trong việc giải tỏa, đền bù - để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư, và thiếu vốn - để xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, CCN; vì vậy công tác thu hút FDI gặp nhiều khó khăn, không đạt được mục tiêu và tiến độ đã đề ra.

Với tỉnh Quảng Nam, công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các dự án FDI khá mạnh mẽ, quyết liệt; UBND Tỉnh đã đầu tư 10 KCN chủ đạo với tổng diện tích mặt bằng 2.690 ha, và tỷ lệ lấp đầy các KCN vào khoảng 60% diện tích.

3.3. Ưu đãi về thuế, phí

Các nhà đầu tư vào khu công nghiệp khác hoặc các địa điểm khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều được thực hiện đầy đủ theo cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, như: chính sách ưu đãi tiền thuê đất - tiền sử dụng đất được miễn, giảm, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường. Các nhà đầu tư có dự án trong Khu Kinh tế Mở Chu Lai (bao gồm cả các khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Cơ khí Ô tô Trường Hải, Tam Anh, Tam Thăng và Tam Hiệp thuộc KKTM) được hưởng chính sách ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, mặt bằng, các loại thuế, ưu đãi về tín dụng và chuyển giao công nghệ,…

Ngoài ra, những dự án quy mô đầu tư từ 500 triệu USD trở lên và có vai trò động lực, quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực sẽ nhận được sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh Quảng Nam và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, để trình Chính phủ áp dụng những ưu đãi đặc thù, để đảm bảo nhà đầu tư có thể triển khai dự án đạt hiệu quả (Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam).

3.4. Đầu tư hạ tầng giao thông, điện, nước và xử lý chất thải

Tỉnh Quảng Nam đã tập trung huy động các nguồn lực của địa phương và sự hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư xây dưng, cải thiện hệ thống giao thông trên toàn Tỉnh và tạo ra các tiện ích cho các nhà đầu tư. Năm 2017, UBND tỉnh Quảng Nam đã đầu tư hơn 550 tỷ đồng từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và ngân sách địa phương để xây dựng hệ thống kết nối đường vành đai ven biển với đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và quốc lộ 40B. Mỗi năm, chính quyền tỉnh dành khoản kinh phí khoảng 400 tỷ đồng để đầu tư nâng cấp, cải thiện hệ thống 130 km đường cấp tỉnh. Hiện nay, hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoàn chỉnh với hơn 7.000km và phân bổ đều theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây. Từ tháng 9/2016, Công ty Điện lực Quảng Nam đã thực hiện rà soát và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục cung cấp điện và rút ngắn thời gian cấp điện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư xuống 10 ngày làm việc, ít hơn 8 ngày so với quy định của UBND tỉnh.

4. Các chính sách hỗ trợ khác

UBND tỉnh Quảng Nam còn ban hành các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư về đào tạo lao động, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ và xúc tiến, quảng bá sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước.

Bên cạnh những thành công, hoạt động marketing địa phương nhằm thu hút vốn FDI vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Chưa định vị rõ sản phẩm địa phương và làm rõ lợi thế cạnh tranh của địa phương; Chưa xây dựng riêng Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư FDI; Cơ sở hạ tầng tại các KCN chưa được đồng bộ...

IV. Các giải pháp

Để đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP hàng năm là 12,7% trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh Quảng Nam cần nguồn vốn đầu tư khoảng 160.000 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách chỉ có thể đảm bảo khoảng 30% tổng vốn đầu tư, phần còn lại phải thu hút từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy, địa phương cần thực hiện các giải pháp về marketing địa phương để thu hút nhiều dự án FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nguồn thu ngân sách.

1. Phân tích hiện trạng marketing địa phương, định vị sản phẩm địa phương

Trong những năm qua, Tỉnh đã có sự phân tích, đánh giá hiện trạng marketing địa phương nhưng chưa định vị sản phẩm địa phương được một cách rõ ràng để khẳng định sự khác biệt, lợi thế cạnh tranh của Tỉnh trong thu hút đầu tư. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, định vị sản phẩm địa phương với các bước cụ thể sau:

Bước 1 - Nghiên cứu hiện trạng: Rà soát và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của Tỉnh trong mối tương quan với các tỉnh, thành phố trong Vùng và cả nước.

Bước 2 - Nghiên cứu xu hướng đầu tư: Nghiên cứu về xu hướng đầu tư trên thế giới, xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp ở châu Á và trong khu vực Đông Nam Á, môi trường thể chế thu hút đầu tư tại Việt Nam. Từ đó, xác định cơ hội, thách thức trong hoạt động thu hút FDI của Tỉnh trong thời gian tới.

Bước 3 - Xác định vị thế sản phẩm địa phương: Kết quả của quá trình định vị này cần phải trả lời được câu hỏi: Tỉnh Quảng Nam nổi bật, khác biệt với đặc điểm gì trong nhận thức của nhà đầu tư?

Bước 4 - Phổ biến thông tin: Liên hệ với các tỉnh, thành phố tại miền Trung để thiết lập bản đồ đầu tư chung cho cả vùng, phổ biến thông tin về định vị sản phẩm địa phương cho các cấp chính quyền, các nhà đầu tư.

2. Cải thiện quy trình xác lập khách hàng mục tiêu

Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ giúp cho hoạt động marketing có trọng tâm và đạt được hiệu quả cao, ngược lại nếu xác định không chính xác thì các nỗ lực marketing không mang lại kết quả như mong đợi. Để cải thiện quy trình xác định nhà đầu tư mục tiêu, chính quyền tỉnh Quảng Nam nên triển khai xác định nhà đầu tư theo các bước sau:

Bước 1 - Thu thập thông tin: Nguồn thông tin cần thu thập quan trọng nhất là đặc điểm của các doanh nghiệp nước ngoài đang có nhu cầu mở rộng đầu tư.

Bước 2 - Phân khúc thị trường: Sau khi tổng hợp dữ liệu về nhà đầu tư nước ngoài ở nhiều quốc gia và thông tin về xu hướng dịch chuyển của nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới, đơn vị thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu chí khác nhau như: lĩnh vực đầu tư, quốc gia/vùng lãnh thổ của nhà đầu tư, trình độ công nghệ, nguồn nguyên liệu, ngành công nghiệp hỗ trợ nhà đầu tư đang tìm kiếm…

Bước 3 - Lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu: Xác định đối tượng nhà đầu tư mục tiêu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, định hướng thu hút FDI, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh hiện có của Tỉnh.

3. Tích cực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ

Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư đang có dự án tại các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh, vì vậy, UBND tỉnh cần:

- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư để hoàn thành dứt điểm cơ sở hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho KCN, vẫn đang còn ở tình trạng đầu tư dang dở trên cơ sở rà soát và cắt giảm các khoản chi tiêu công không thực sự cần thiết. Đồng thời, cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động sử dụng nguồn vốn ngân sách chặt chẽ để đảm bảo tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho hoạt động này.

- Tranh thủ nguồn vốn ODA để bố trí cho phát triển cơ sở hạ tầng và tìm kiếm các đối tác tiềm năng. Qua đó, thực hiện hợp tác công tư để tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Chủ động hỗ trợ các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng ở các KCN gặp khó khăn về tài chính. Tìm kiếm, kêu gọi các đối tác tiềm năng để chuyển nhượng lại dự án và tạo điều kiện các thủ tục về hành chính để việc chuyển nhượng diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật. Từ đó, hỗ trợ chặt chẽ cho chủ đầu tư mới tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ.

- Tích cực giao lưu, học hỏi kinh nghiệm huy động vốn và đầu tư cơ sở hạ tầng từ các tỉnh, thành phố đã thành công để áp dụng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nếu các hạ tầng này có chất lượng tốt và đồng bộ, ngược lại, chi phí của doanh nghiệp sẽ là rất lớn.

4. Xác định rõ danh mục đầu tư phù hợp với vốn FDI

Định hướng thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Nam cần phải chủ động làm rõ và tạo ra cơ hội đầu tư để nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên, hiện nay danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh trong giai đoạn 2017 - 2020 gồm có 262 dự án ở nhiều lĩnh vực, nhiều khu vực kinh tế khác nhau. Các thông tin nhà đầu tư có thể tiếp cận được trên trang web, các ấn phẩm đầu tư của các cơ quan chức năng liên quan vẫn chưa thể hiện được những dự án đặc thù này cần thu hút FDI. Bởi vậy, cần:

- Rà soát lại danh mục các dự án ưu tiên, kêu gọi đầu tư giai đoạn 2017 - 2020 và thu hẹp lại thành 1 danh mục dự án kêu gọi đầu tư chỉ dành riêng cho nhà đầu tư nước ngoài.

- Bổ sung thông tin chi tiết, cụ thể đối với từng dự án trong danh mục dự án đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Để các thông tin được cung cấp đầy đủ, TT HC Công & XTĐT có thể phỏng vấn một số nhà đầu tư nước ngoài đang có dự án hoặc đang tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Quảng Nam để nắm bắt nhu cầu về thông tin của nhà đầu tư.

- Phổ biến, quảng bá danh mục dự án đầu tư dành riêng cho nhà đầu tư nước ngoài lên website của TT HC Công & XTĐT và các ấn phẩm quảng bá, phù hợp với từng đối tượng nhà đầu tư tiềm năng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Nguyễn Đức Hải (2013). Marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sĩ.
  2. Trần Thị Kim Oanh (2016). Phát triển du lịch gắn với chiến lược marketing địa phương tại tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào. Số 04.
  3. Phạm Công Toàn (2010). Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư phát triển ở tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ.
  4. UBND tỉnh Quảng Nam (2014), Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014.
  5. Ashworth, G. J., & Voogd, H. (1990). Selling the city. London: Belhaven.
  6. Fretter, A. D. (1993). Place marketing: A local authority perspective. Selling Places: The city as cultural capital, past and present, 163-174.
  7. Kotler, P., Haider, D. H., & Rein, I. J. (1993). Marketing Places: Attracting investment, industry, and tourism to cities, states and nations: Free Press.
  8. Lall, S. (1997). Attracting foreign investment: New trends, sources and policies (Vol. 31): Commonwealth Secretariat.
  9. Metaxas, T. (2010). Place marketing, place branding and foreign direct investments: Defining their relationship in the frame of local economic development process. Place Branding and Public Diplomacy, 6(3), 228-243.

IMPLEMENTING THE PLACE MARKETING TO ATTRACT FOREIGN DIRECT INVESTMENT FOR THE SOCIO - ECONOMIC DEVELOPMENT OF QUANG NAM PROVINCE

• Fellow Ph.D NGUYEN NGOC THUYEN

Department of Planning and Investment - Quang Nam Province

• Assoc. Prof. Ph.D LE DUC TOAN

Duy Tan Univerity

ABSTRACT:

The place marketing model that attracts foreign direct investment (FDI) is often approached in two directions, that is, the supply-local approach (national, regional and city) and the hypothesis on the demand - FDI approach. The place marketing model has been applied by some localities in Vietnam over the years. This article introduces theoretical models of place marketing, and reviews and evaluates the actual situation of place marketing activities carried out by Quang Nam Province in terms of the supply-local approach. This article presents some limitations on place marketing activities of Quang Nam Province and solutions to improve the effectiveness of these activities in order to attract more FDI to Quang Nam Province.

Keywords: Place marketing, product positioning, targeted customer, foreign direct investment.