Mực nước hồ thủy điện ngày 4/12: Thừa Thiên Huế rà soát an toàn vận hành các công trình thủy điện

Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế vừa kiểm tra công tác quản lý vận hành, an toàn điện, quản lý công tác ứng phó thiên tai tại 12 nhà máy thủy điện đang vận hành trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các chủ đầu tư nhà máy khẩn trương khắc phục những hạn chế, tồn tại bất cập.
Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế vừa kiểm tra công tác quản lý vận hành, an toàn điện, quản lý công tác ứng phó thiên tai tại 12 nhà máy thủy điện đang vận hành trên địa bàn
Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế vừa kiểm tra công tác quản lý vận hành, an toàn điện, quản lý công tác ứng phó thiên tai tại 12 nhà máy thủy điện đang vận hành trên địa bàn

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 4/12/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 3/12; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm chậm.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 3/12: Lai Châu: 234 m3/s; Sơn La: 134 m3/s; Hòa Bình: 891 m3/s; Thác Bà: 80 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 4/12 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 4/12 so với ngày 3/12 (m) Mực nước hồ ngày 4/12 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,56 265 -0,39 +29,56 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,91 175 +0,01 +39,91 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,76 80 +0,08 +36,76 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,42 46 +0,06 +10,42 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,8 90 -0,08 +29,8 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,93 431 +0,02 +43,93 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 3/12: Trung Sơn: 117 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 56 m3/s; Bình Điền: 378 m3/s (xả tràn 329 m3/s); Hương Điền: 550 m3/s (xả tràn 369 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 4/12 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 4/12 so với ngày 3/12 (m) Mực nước hồ ngày 4/12 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,61 150 +0,15 +9,61 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,8 155 0 +44,8 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 238,79 215 -0,04 +23,79 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 84,84 53 -0,01 +31,84 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 57,99 46 +0,02 +11,99 Mực nước trước lũ: 56 m

Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế vừa kiểm tra công tác quản lý vận hành, an toàn điện, quản lý công tác ứng phó thiên tai tại 12 nhà máy thủy điện đang vận hành trên địa bàn tỉnh năm 2023.

Theo đó, tại thủy điện Thượng Nhật (huyện Nam Đông, do Công ty CP Thủy điện miền Trung Việt Nam triển khai thi công từ 2016, cuối năm 2019 hoàn thành, hoạt động), kết quả kiểm tra cho thấy hiện có hiện tượng tiết vôi một số điểm tại thân đập, hiện tượng thấm phía vai trái đập. Sở đề nghị chủ đập tiếp tục phối hợp đơn vị tư vấn quan trắc, đánh giá theo dõi để có phương án xử lý, bảo đảm an toàn.

Hiện taluy dương đường vận hành đập bị sạt trượt đất đá xuống đường và hạ lưu đập tràn, Công ty cần thu dọn, khắc phục, cắm biển cảnh báo bổ sung an toàn, cảnh báo cho người đi lại trên đoạn đường này. Công trình có địa hình đồi núi dốc, mái taluy với độ cao lớn, Công ty phải san gạt, sửa chữa đường vận hành, về lâu dài phải gia cố đổ bê tông nền đường.

Theo ông Lê Văn Khoa, Tổng Giám đốc Công ty Thủy điện miền Trung Việt Nam, hiện Cty đã tiến hành khắc phục xong việc kết nối tín hiệu máy ICom HF, Camera với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm, cứu nạn tỉnh. Rà soát các ngầm tràn, khu vực ngập lụt trên phạm vi lòng hồ và công trình, phối hợp địa phương lắp thêm biển cảnh báo bảo đảm an toàn cho công trình và người dân trong khu vực. Tiếp tục thu dọn, đưa vào bãi thải lượng đất đá, rều rác sau khi thi công nạo vét, vệ sinh, nhằm tránh hiện tượng co hẹp dòng chảy, bồi lấp kênh xả khi có mưa lũ.

Tại thủy điện Sông Bồ, kiểm tra cho thấy hiện có hiện tượng thấm phía vai trái đập dâng. Đường vận hành dài duy nhất có địa hình hiểm trở, độ dốc lớn, vách núi dựng đứng, nguy cơ sạt, trượt đất, đá lăn gây mất an toàn rất cao. Sở yêu cầu chủ đầu tư phối hợp tư vấn thiết kế theo dõi, quan trắc, đánh giá, có phương án xử lý hiện tượng thấm phía vai trái đập dâng, bảo đảm an toàn đập. Tiến hành rào chắn đường vận hành để hạn chế người di chuyển khi có mưa lũ xảy ra. Về lâu dài cần nghiên cứu các giải pháp bảo đảm an toàn tuyến đường, khắc phục khi có sạt lở chia cắt, bảo đảm an toàn cho người và thiết bị xe máy tại công trình.

Tại Nhà máy thủy điện Rào Trăng 3 (huyện Phong Điền) do Công ty CP Thủy điện Rào Trăng 3 làm chủ đầu tư, cơ quan chức năng ghi nhận tuyến đường công vụ trong khu vực Nhà máy có mái ta luy với độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở cao. Chủ đầu tư chưa lắp đặt còi hụ cảnh báo xả lũ tại đập tràn, còi hụ cảnh báo khi vận hành phát điện tại hạ lưu nhà máy và kênh xả; chưa lắp đặt lan can bảo vệ tại khu vực cửa nhận nước và hạ lưu nhà máy, kênh xả.

Sở yêu cầu chủ đầu tư nhà máy khẩn trương lắp đặt các trang thiết bị trên để bảo đảm an toàn và ứng phó thiên tai; thường xuyên kiểm tra, quan trắc để có phương án gia cố, khắc phục kịp thời, di chuyển người lao động đến nơi an toàn, bảo đảm an toàn cho người và công trình...

Sở Công Thương Thừa Thiên Huế cũng yêu cầu Công ty TNHH MTV Thủy điện Thượng Lộ (chủ đầu tư thủy điện Thượng Lộ tại huyện Nam Đông) tiếp tục theo dõi hiện tượng thấm phía tiếp giáp đập dâng bờ trái, bờ phải đập, thấm qua thân đập; để có phương án xử lý kịp thời.

Thực hiện đầy đủ các nội dung kiến nghị của Công ty CP Tư vấn điện và Xây dựng Đông Á (tư vấn kiểm định) tại báo cáo kiểm định an toàn đập năm 2022, trong đó phải thường xuyên kiểm tra việc lún, sụt toàn bộ bề mặt mái đập, phát hiện bảo dưỡng duy tu kịp thời, phê duyệt quy trình bảo trì công trình để kiểm tra bảo dưỡng và có kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ các hạng mục công trình, làm phao ngăn rác trước cửa lấy nước.

Tại thủy điện này, kết quả kiểm tra cho thấy, địa hình đường vận hành đập cũng là phía taluy dương nhà máy với độ dốc lớn, chủ đầu tư phải có phương án san gạt đường vận hành đập, về lâu dài phải gia cố đổ bê tông nền đường bảo đảm vận hành an toàn công trình và công tác ứng cứu khi có tình huống.

Theo Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian qua, các nhà máy thủy điện vận hành hoạt động tuân thủ các quy định trong quản lý vận hành an toàn điện, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa. Hiện các công trình đã được cơ quan chức năng phê duyệt phương án ứng phó thiên tai, ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa năm 2023. Với những hạn chế, tồn tại bất cập được chỉ ra qua công tác kiểm tra, yêu cầu các chủ đầu tư nhà máy khẩn trương khắc phục.

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 3/12: Hồ Thác Mơ: 29 m3/s; Hồ Trị An: 260 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 4/12 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 4/12 so với ngày 3/12 (m) Mực nước hồ ngày 4/12 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,92 198 0 +19,92  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,68 50 +0,03 +11,68  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 2/12: Hồ A Vương: 109 m3/s; Hồ Đăkđrink: 99 m3/s (xả tràn 56 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 22 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 262 m3/s (xả tràn 59 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 148 m3/s (xả tràn 86 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 527 m3/s (xả tràn 329 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 406 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 156 m3/s (xả tràn 100 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 4/12 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 4/12 so với ngày 3/12 (m) Mực nước hồ ngày 4/12 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 379,83 340 +0,04 +39,83 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 409,94 375 -0,01 +34,94 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 604,38 565 +0,6 +39,38 Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4 221,58 205 +0,26 +16,58 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4 257,94 240 -0,05 +17,94 Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2 174,99 140 0 +34,99 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 104,94 101 -0,04 +3,94 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 208,99 196 0 +12,99 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 3/12: Hồ Buôn Kuốp: 290 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 120 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 56 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 24 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 73 m3/s; Hồ Ialy: 400 m3/s; Hồ Pleikrông: 130 m3/s; Hồ Sê San 4: 440 m3/s;  Hồ Thượng Kon Tum: 62 m3/s (xả tràn 34 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 4/12 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 4/12 so với ngày 3/12 (m) Mực nước hồ ngày 4/12 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,68 409 +0,2 +2,68 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,38 465 -0,1 +22,38 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,93 860 +0,14 +19,93 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 605 575 0 +30 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,98 570 +0,04 +19,98 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,54 490 +0,1 +24,54 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 569,76 537 -0,01 +32,76 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,44 210 -0,04 +4,44 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

Theo Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương), trong tuần qua, các hồ thủy điện khu vực miền Trung và Nam có lưu lượng nước về lớn do ảnh hưởng của mưa diện rộng, tổng số lượng hồ thực hiện xả đồng thời lên tới 32 hồ với tổng công suất lên tới 3.236 MW (ngày 03/12). 

Đầu tháng 12, lưu lượng nước về các hồ miền Bắc nhìn chung chỉ khoảng 70-80% so với trung bình nhiều năm (TBNN), một số hồ có nước về tốt như Thác Bà, Nậm Chiến 1, Bắc Hà. Các hồ khu vực miền Nam có nước về tương đương và cao hơn so với TBNN từ 91-141%, trừ hồ Trị An. Các hồ thủy điện miền Trung có nước về tốt, hầu hết đều đạt xấp xỉ hoặc cao hơn TBNN, trừ một số hồ có nước về kém như: Vĩnh Sơn B, Kanak, Sông Bung 2, Đồng Nai3, Sông Côn 2A (chỉ đạt khoảng 28-83%TBNN). Các hồ thủy điện lớn đang xả điều tiết: Quảng Trị, Bình Điền, A Lưới, Hương Điền, A Vương, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4A, Sông Côn 2A, ĐăkRe, Đăk Ring, Thượng Kontum, Krông H'năng, Sông Ba Hạ.

Tính từ đầu tháng 12 đến nay, sản lượng theo nước về trung bình khoảng 371,8 triệu kWh/ngày, sản lượng theo nước về (cả thủy điện nhỏ) các ngày trong tuần trung bình khoảng 315,2 triệu kWh/ngày

Đến nay, các hồ thủy điện đa mục tiêu miền Bắc đã tích được lên xấp xỉ mực nước dâng bình thường và hiện đang vận hành linh hoạt theo lưu lượng nước về nhằm duy trì mực nước để đảm bảo cung cấp điện năm 2024. Tuy nhiên, việc duy trì mực nước cao sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết lịch sửa chữa, thừa nguồn và có nguy cơ xả tràn khi lưu lượng nước về tăng đột biến. Trong tuần, các hồ thủy điện miền Trung và Nam tiếp tục có nước về tốt do ảnh hưởng của mưa lớn, nguồn điện gió phát tăng cao và dịp nghỉ cuối tuần có phụ tải giảm thấp, do vậy để tăng khai thác thủy điện đang xả miền Trung và miền Nam, đã thực hiện:

(i) Tận dụng tối đa truyền tải cung đoạn Trung - Bắc và Trung - Nam: trào lưu truyền tải trong tuần liên tục duy trì ở ngưỡng cao các cung đoạn;

(ii) Đưa các nguồn năng lượng tái tạo vào vận hành AGC giám sát cung đoạn Nghi Sơn 2 – Nho Quan trong các khung giờ thấp điểm trưa các ngày trong tuần;

(iii) Ngừng/giảm các thủy điện đang xả khu vực miền Trung, Nam vào ngày chủ nhật như Đăk Mi 2,3,4, Sông Ba Hạ, Đăk Re, Sông Giang, Srepok 4, 4A.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 4/12, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 759,1 triệu kWh, tăng 96,7 triệu kWh so với ngày 3/12. Trong đó, thủy điện đạt 243,6 triệu kWh, tăng 62,7 triệu kWh; nhiệt điện than 344,3 triệu kWh, tăng 17,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 54,1 triệu kWh, tăng 4,3 triệu kWh; điện gió 45,8 triệu kWh, giảm 18,1 triệu kWh; điện mặt trời 60,8 triệu kWh, tăng 28,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 7,6 triệu kWh, tăng 2 triệu kWh; nguồn khác 2,9 triệu kWh, tương đương so với ngày 3/12.

Công suất lớn nhất trong ngày 4/12 đạt 42.361,9 MW (lúc 18h00).

Thy Thảo