Phân tích chính sách điển hình “Chương trình cấp nước sạch cho 100% người dân theo Nghị quyết Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020” của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (SAWACO)

NGUYỄN VĂN THỌ (Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (SAWACO), Học viên cao học - Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh) và PGS. TS. MAI NGỌC KHƯƠNG (Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)

TÓM TẮT:

Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn - Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (SAWACO) là doanh nghiệp công với 100% vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, đảm bảo nguồn nước an toàn liên tục cho nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận dưới sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn 2015 - 2020, thực hiện theo Nghị quyết số 35 của Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chỉ tiêu phát triển 100% hộ dân Thành phố được cung cấp nước sạch, SAWACO đã áp dụng và triển khai tốt các khâu kỹ thuật trong phân tích và hoạch định chính sách công để thực hiện thành công chỉ tiêu của Nghị quyết. Bài phân tích này nhằm chia sẻ và lan tỏa mô hình chính sách tích cực để các đơn vị cấp nước ở các tỉnh, thành phố trong cả nước học tập và thực hiện.

Từ khóa: Phân tích chính sách, quy trình chính sách, chương trình nước sạch, Thành phố Hồ Chí Minh.

1. Tổng quan

Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn được thành lập vào ngày 24/5/2005 theo Quyết định số 85/2005/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố về việc thành lập SAWACO, là doanh nghiệp nhà nước được tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, được kinh doanh đa ngành, trong đó ngành chính là sản xuất - cung ứng nước sạch và các sản phẩm, dịch vụ khác thuộc ngành nước để làm nòng cốt trong việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành cấp nước trên địa bàn thành phố và các vùng lân cận. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên được gọi là Công ty mẹ, trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư vốn theo hình thức sở hữu trong vốn điều lệ của các doanh nghiệp khác.

Tuy nhiên, nói về lịch sử hình thành và phát triển của ngành cấp nước thành phố có thể ghi nhận thời điểm đầu tiên của hệ thống cấp nước Sài Gòn được hình thành từ cuối thế kỷ XIX, khi Nhà máy Bơm nước đầu tiên được Sở Công chánh Pháp xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1878. Đến năm 1900, Nhà máy được chuyển nhượng quyền khai thác và cung cấp nước cho Hãng Société Herménier et Cie và sau đó năm 1909 trở thành Compagnie des Eaux et d’Électricité de l’Indochine (viết tắt là CEE, tức Công ty Nước và Điện Đông Dương). Khi đó, còn 3 khu dân cư độc lập là: Sài Gòn, Chợ Lớn và Gia Định.

Năm 1959, Sài Gòn sản cấp thủy cục (gọi tắt là Sài Gòn Thủy cục) được chính quyền Việt Nam Công hòa thành lập trên cơ sở tiếp nhận quốc hữu hóa Công ty Nước và Điện Đông Dương (CEE) của Pháp.

Ngày 30 tháng 4 năm 1975, Sài Gòn được giải phóng, hệ thống cấp nước thành phố được Quận Giải phóng Miền Nam tiếp quản nguyên vẹn và do Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Quản lý Nhà đất và Công trình công cộng đảm nhận, đến năm 1985 thuộc Sở Công trình đô thị (tách từ Sở Quản lý Nhà đất và Công trình công cộng), và đến năm 1993 thuộc Sở Giao thông Công chánh (nhập Sở Giao thông Vận tải và Sở Công trình đô thị), nay được đổi tên là Sở Giao thông Vận tải.

Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới và hội nhập quốc tế, Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp nhà nước đảm nhận công tác quản lý hệ thống cấp nước thành phố. Ngày 24/5/2005, Công ty Cấp nước thành phố được chuyển đổi, thành lập SAWACO và hoạt động mãi cho đến ngày nay.

Trải qua hơn 140 năm hình thành và 15 năm phát triển, SAWACO đang duy trì hoạt động và phát triển với hơn 4.000 nhân viên đang ngày đêm làm việc ở 21 doanh nghiệp cơ sở thành viên và 18 phòng ban chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận được liên tục, an toàn đảm bảo an sinh và phát triển xã hội. Bài viết này phân tích 3 nội dung trong xây dựng và thực thi “Chương trình cấp nước sạch cho người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt tỷ lệ 100% theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố giai đoạn 2016 - 2020” của Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn như một nghiên cứu trường hợp điển hình nhằm chia sẻ tới các đơn vị khác của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung.

Một là, giai đoạn khởi sự chương trình, xác định vấn đề cốt lõi. Từ đó, đưa chương trình phát triển toàn diện và phổ biến đến các Sở, Ban, Ngành và toàn hệ thống chính trị tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Hai là, giai đoạn xây dựng dự thảo chương trình, phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố, phát huy tối đa được việc sử dụng nguồn nhân lực của SAWACO, kết hợp với các bên liên quan để thực hiện chương trình một cách hiệu quả.

Ba là, giai đoạn đánh giá để điều chỉnh chương trình, phát huy hiệu quả qua các năm tiếp theo.

2. Phân tích

Việc xây dựng và thực thi chính sách được đảm bảo theo quy trình:

Bước 1: Xác định vấn đề thông qua việc khảo sát, phân tích chất lượng nguồn nước, thói quen sử dụng nước, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân các khu vực ngoại thành như Hóc Môn, quận 12, Bình Chánh, Củ Chi,...

Bước 2: Thu thập thông tin, khảo sát ý kiến từ các đơn vị liên quan: Ủy ban Nhân dân Quận, Huyện, Phường, Xã; các cơ quan sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Văn phòng Ủy ban Nhân dân Thành phố và Mặt trận Tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh.  

Bước 3: Thiết lập chương trình nghị sự, nội dung chương trình được đưa vào thảo luận và phân tích trong cuộc họp của lãnh đạo Thành phố và các đơn vị liên quan.

Bước 4: Quyết định lựa chọn giải pháp, qua các cuộc thảo luận xoay quanh các giải pháp làm thế nào để thực hiện phương án, giải pháp là gì và trách nhiệm thuộc về đơn vị nào.

Bước 5: Xây dựng dự thảo chính sách, kế hoạch thực hiện.

Bước 6: Triển khai, chuẩn bị nguồn lực và thực thi chính sách.

Bước 7: Đánh giá chính sách.

Về quy trình, chính sách phát triển mạng lưới đường ống và đảm bảo 100% tỷ lệ hộ dân thành phố được cung cấp nước sạch được thực hiện theo quy trình trên.

2.1. Giai đoạn khởi sự, hoạch định

Chính sách được thực hiện một cách đầy đủ theo các bước sau:

Thu thập thông tin: Theo số lượng thống kê về số lượng người dân trên địa bàn Thành phố thì chiếm 85% người dân đã được sử dụng nước sạch. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 35 của Hội đồng Nhân dân Thành phố thì phải đảm bảo 100% hộ dân thành phố được cung cấp nước sạch. Vì vậy, SAWACO đã sử dụng thông tin sơ cấp thu thập bằng cuộc khảo sát trực tiếp và phỏng vấn sâu. Đồng thời, thông qua hội thảo, những ý kiến của các chuyên gia cũng được xem như các ý kiến cung cấp thông tin phục vụ hoàn thiện dự án. Thông tin thứ cấp được thu thập từ các sở ngành thành phố, đặc biệt là số liệu thống kê và tài liệu niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê Thành phố. Đồng thời, tổ chức tọa đàm lấy ý kiến các lãnh đạo, chuyên gia và phỏng vấn sâu trực tiếp các đơn vị quản lý nhà nước và nhân dân thông qua các buổi họp tiếp xúc cử tri và tổ dân phố để phân tích làm rõ thông tin bổ sung trong quá trình thực hiện.

Từ số liệu thống kê thực tế cho thấy, tình trạng người dân sử dụng nước sạch tại Thành phố không cao, đặc biệt là các khu vực ngoại thành như Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi, quận 12,..., đa số sử dụng nước nguồn nước giếng ngầm tự khoan hoặc bơm nước từ sông, hồ. Đây là tình trạng đáng báo động, dẫn tới hệ lụy không nhỏ về sức khỏe của người dân cũng như ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm và tài nguyên môi trường. Thấy được thực trạng trên, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân Thành phố đã có những cuộc họp với các đơn vị liên quan, tiến hành rà soát, phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân vấn đề.

Đặc thù của SAWACO là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch hợp vệ sinh cho nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, đa số người dân khu vực ngoại thành luôn có thói quen về sử dụng nước ngầm và nước mặt chưa qua xử lý. Đồng thời, đặc thù của địa phương, mỗi hộ dân có đất rộng để canh tác nông nghiệp nên việc đầu tư mạng lưới cấp nước rất khó khăn và tốn nhiều chi phí. Song, để nâng cao tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch, bằng nhiều biện pháp, SAWACO đã xây dựng chương trình hành động và kế hoạch thực hiện với quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mà thành phố giao và đã được Ủy ban Nhân dân Thành phố thông qua.

2.2. Giai đoạn thực thi chính sách

Sau khi được Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt phương án thì SAWACO bắt đầu triển khai từng giai đoạn cụ thể và chuẩn bị nguồn lực một cách bài bản, đầu tư chất lượng ngay từ khi bắt đầu xây dựng, hoạch định chính sách, cụ thể SAWACO đã triển khai các hoạt động chuẩn bị để triển khai:

Bước 1: Thực hiện lập kế hoạch triển khai cho giai đoạn đầu và thí điểm thực hiện tại phường Thạnh Xuân, quận 12.

  • Tổ chức phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương để tiến hành khảo sát, nắm bắt tình hình sử dụng nước sạch của nhân dân.
  • Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân đồng ý sử dụng nước sạch. Lấy cá nhân là lực lượng nòng cốt để vận động và tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng. Tổ chức chương trình phát động người dân sử dụng nước sạch qua hệ thống truyền thông như: Báo chí, phát thanh, truyền hình,...
  • Xây dựng phương án cung cấp nước tại các khu vực không thể đầu tư mạng lưới cấp nước bằng nhiều hình thức: trang bị bồn nước sạch, cung cấp nước bằng xe bồn.
  • Tổ chức các hoạt động truyền thông xã hội như tặng quà gia đình chính sách, hộ nghèo, trao học bổng cho học sinh hiếu học
  • Tổ chức lễ phát động tại địa phương, thông qua đó nhờ truyền thông để làm tốt quan hệ công chúng

Bước 2: Đánh giá, rút kinh nghiệm từ mô hình thí điểm.

Thông qua mô hình thí điểm SAWACO đã đánh giá được những mặt mạnh, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm để bước vào thực hiện kế hoạch hiệu quả hơn:

  • Mặt mạnh:

+ Được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, cơ quan truyền thông đã tạo được hiệu ứng tích cực trong đợt ra quân đầu tiên.

+ Sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ Ban Lãnh đạo đến các đoàn thể, tập thể người lao động của SAWACO quyết tâm đồng lòng đem nước sạch về cho người dân, giúp người dân có được cuộc sống tốt đẹp hơn.

  • Hạn chế:

+ Tập trung nguồn lực chưa đồng đều, có một số công tác chuyên được chuyên sâu như việc khảo sát để xây dựng, bố trí các bồn chứa nước chưa tạo được tính liên kết.

+ Một số cán bộ còn thờ ơ, chưa tập trung trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.

  • Bài học kinh nghiệm:

+ Tiếp tục phát huy tính sang tạo của người lao động trong việc tìm ra các giải pháp toàn diện góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra.

+ Phát huy tinh thần tổng lực, mối quan hệ khăng khít của SAWACO với các cơ quan truyền thông thực hiện tối đa công tác tuyên truyền vận động, đảm bảo tất cả người dân đều biết thông tin và không bỡ ngỡ khi triển khai thực hiện.

+ Tận dụng tối đa sự ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan quản lý nhà nước, các sở ban ngành để thực hiện thắng lợi mục tiêu lần này.

Bước 3: Triển khai mạnh mẽ ở các địa phương khác.

Trên cơ sở các mô hình thí điểm, các bài học kinh nghiệm được rút ra để xây dựng chiến lược thực hiện tại các địa phương: Bình Chánh, Hóc Môn, quận 12, Nhà Bè, Thủ Đức, quận 9,... Từ đó, tạo được sự thành công trong chính sách phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo 100% hộ dân Thành phố được cung cấp nước sạch.

Ngoài ra, với mô hình này thì SAWACO đã triển khai và cung cấp nước cho các hộ dân vùng Hạ Long An, 1 phần của thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tiếp giáp với Thủ Đức.

Kết quả của năm 2016, SAWACO đã thực hiện thành công chính sách đảm bảo 100% hộ dân Thành phố được cung cấp nước sạch và là 1 trong 10 sự kiện Kinh tế - Văn hóa - Xã hội tiêu biểu của Thành phố Hồ Chí Minh.

2.3.   Giai đoạn đánh giá chính sách

Việc đánh giá chính sách được thực hiện nghiêm túc tại mỗi địa phương khi thực hiện và kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung kế hoạch cho chương trình kế tiếp.

Việc đánh giá dựa trên tiêu chí kết quả sử dụng nước của người dân và khảo sát đánh giá của người dân khi tham gia chương trình.

Kết thúc ở quận 12 là địa bàn đầu tiên thực thi chính sách, SAWACO đã có tổ chức buổi gặp mặt giữa Ủy ban Nhân dân Thành phố, các Sở, Ban, Ngành các phòng ban, đơn vị có liên quan đến chương trình và đại diên phụ trách chương trình của SAWACO để đánh giá kết quả cũng như các mặt mạnh, hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình, rút ra những kinh nghiệm cải thiện chương trình được tốt hơn.

3. Thảo luận

Chính sách đảm bảo tỷ lệ 100% hộ dân Thành phố được cung cấp nước sạch đã được triển khai thực hiện từ năm 2015 và đến năm 2016 đã hoàn thành vượt chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố đề ra cho giai đoạn 2015 - 2020.

 Về cơ bản, việc xây dựng, hoạch định và thực thi chương trình đảm bảo theo mô hình quy trình trong lý thuyết về chính sách công. Trong đó, giai đoạn hoạch định, thực thi chính sách được chú ý thực hiện. Công tác chuẩn bị nguồn lực cho việc thực thi chính sách được chú trọng và đầu tư bài bản. Tuy nhiên, trong thực tiễn xây dựng và thực thi, SAWACO có rút gọn một vài quy trình nhưng vẫn đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của chính sách. Qua quá trình phân tích chính sách, chúng tôi đóng góp một số ý kiến như sau:

Thứ nhất, việc xây dựng và thực thi chính sách được thông qua các cuộc họp lãnh đạo các đơn vị có liên quan, được sự phê duyệt và chỉ đạo thực hiện của Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân Thành phố, Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, các Sở, Ban, Ngành liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương để đảm bảo tính thống nhất lãnh đạo và thực hiện.

Thứ hai, khi xây dựng chương trình này, với mục tiêu ban đầu là tăng tỷ lệ hộ dân thành phố được cung cấp nước sạch, chương trình đã mở rộng và thực hiện ở những địa phương khác như Long An, Bình Dương.

Thứ ba, trong quá trình xây dựng chính sách một số bước trong quy trình đã được lược bỏ, rút gọn và lồng ghép với nhau, nhưng về cơ bản, chính sách vẫn được thực hiện hiệu quả và phù hợp. Do đó, trong trường hợp cần thiết ở các doanh nghiệp công (không phải đơn vị hành chính công) thì việc xây dựng và thực thi chính sách có thể rút ngắn một vài bước để phù hợp với đơn vị.

Thứ tư, việc xây dựng và thực thi chính sách, điều quan trọng nhất là xác định đúng vấn đề và xác định được nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính sách phải đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người dân cũng như những quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước.

Thứ năm, khi xây dựng và thực thi chính sách hiệu quả, không chỉ mang lại lợi ích cho những người dân trực tiếp được thụ hưởng chính sách mà còn giúp nâng cao hình ảnh và chất lượng phục vụ khách hàng của SAWACO.

Cuối cùng, công tác đánh giá chính sách là cực kỳ quan trọng, quyết định một chính sách được duy trì hay kết thúc, và khi duy trì thì được cải tiến như thế nào. Trong chính sách đảm bảo tỷ lệ 100% hộ dân thành phố được cung cấp nước sạch thì việc đánh giá chính sách được thực hiện nghiêm túc và việc điều chỉnh chính sách được thực hiện ngay sau khi có kết quả đánh giá. Vì vậy, đến nay, chính sách này vẫn được duy trì, tỷ lệ hộ dân thành phố được sử dụng nước sạch đã tạo được sự lan tỏa và là mô hình tích cực để các đơn vị cấp nước ở các tỉnh thành trong cả nước học tập và thực hiện theo như: Hà Nội, Quảng Bình, Nghệ An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Nai,...

4. Kết luận

Nghị quyết 35 của Hội đồng Nhân dân Thành phố và phương pháp triển khai của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn - TNHH MTV được đánh giá là 1 chính sách hay và là 1 giải pháp tốt góp phần đảm bảo an sinh xã hội của nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Chính sách này đã được bầu chọn là 1 trong 10 sự kiện nổi bật về Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016. Đây cũng là tiền đề để các chính sách tiếp theo được triển khai thực hiện góp phần tạo dựng niềm tin của nhân dân Thành phố với những chủ trương, chính sách, giải pháp của SAWACO nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung./.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020.
  2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh (2020). Văn kiện đại hội Đảng bộ Thành phố nhiệm kỳ 2020 - 2025.
  3. Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Nghị quyết số 35/NQ-HĐND về nhiệm vụ Kinh tế - Văn hóa - Xã hội năm 2016.
  4. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Quyết định số 1805/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch cấp nước sạch trên đại bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016.
  5. Đảng bộ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (SAWACO) nhiệm kỳ 2015 - 2020.
  6. Đảng bộ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (2020), Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (SAWACO) nhiệm kỳ 2020 - 2025.
  7. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (2020), Các Báo cáo chuyên ngành của từ năm 2016 đến nay.
  8. Đình Mười (2016). TP. Hồ Chí Minh chọn phương án giá nước sạch lộ trình 2016 - 2020. <https://thanhnien.vn/doi-song/tphcm-chon-phuong-an-gia-nuoc-sach-lo-trinh-2016-2020-748331.html>
  9. Châu Tuấn (2019). 100% hộ dân ở TP. Hồ Chí Minh đã xài nước sạch. <https://tuoitre.vn/100-ho-dan-o-tp-hcm-da-xai-nuoc-sach-20190505115938738.htm>
  10. Gia Minh (2016). 100% Hộ dân trên địa bàn Quận 12 được tiếp cận và sử dụng nước sạch. <http://capnuoctrungan.vn/Main/Home/BaiViet/6115>
  11. Tường Tú (2017). SAWACO: Đảm bảo cấp nước sạch cho 100% hộ dân TP. Hồ Chí Minh. <https://baotainguyenmoitruong.vn/sawaco-dam-bao-cap-nuoc-sach-cho-100-ho-dan-tp-hcm-256712.html>
  12. Tường Tú (2016). TP. Hồ Chí Minh: Phấn đấu cấp nước sạch cho 100% hộ dân trong năm 2016. <https://baotainguyenmoitruong.vn/tp-hcm-phan-dau-cap-nuoc-sach-cho-100-ho-dan-trong-2016-283165.html>

 

An analysis of typical policy Clean water supply program for 100% of people under the resolution of the People’s Council of Ho Chi Minh City over the period of 2016 to 2020” of SAWACO

NGUYEN VAN THO

Saigon Water Corporation

MPA Student, School of Business, International University – Vietnam National Univerrsity – Ho Chi Minh City Campus

Prof. PhD. MAI NGOC KHUONG

School of Business, International University - Vietnam National Univerrsity – Ho Chi Minh City Campus

 ABSTRACT:

Saigon Water Corporation (SAWACO) which is a 100% state-owned company is responsible for supplying water to Ho Chi Minh City and surrounding areas. The company is under the direct management of the People's Committee of Ho Chi Minh City. From 2015 to 2020, in order to carry out the Resolution No. 35 of the People's Council of Ho Chi Minh City about supplying clean water to 100% the city’s households, SAWACO had applied and well implemented the technical stages of the public policy analysis and formulation to successfully achieve the Resolution’s targets. This paper aims to share a good policy model and experience for other water supply companies across the country.

Keywords: Policy analysis, policy process, clear water supply program, Ho Chi Minh City.