Quyền chi phối của Nhà nước với công ty nông, lâm nghiệp quản lý diện tích lớn

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
Cần có chính sách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sắp xếp công ty nông, lâm nghiệp,
Cần có chính sách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sắp xếp công ty nông, lâm nghiệp

Kế hoạch đặt mục tiêu đến năm 2025, 100% công ty nông, lâm nghiệp được xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính, đất đai và kinh doanh có lãi; đạt được tiêu chí phổ biến về quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước được giao, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW và Kết luận số 82-KL/TW, trong đó bám sát các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết và Kết luận của Bộ Chính trị;

Đồng thời, tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới, phát triển hiệu quả công ty nông, lâm nghiệp; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; tăng cường hiệu lực quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, rừng tại các công ty nông, lâm nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát; nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

Trong đó, về cơ chế, chính sách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sắp xếp công ty nông, lâm nghiệp, hoàn thiện quy định pháp luật về mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo hướng chỉ áp dụng đối với công ty có phương án rõ ràng về ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, xuất khẩu đạt tiêu chí quốc tế phổ biến; bảo đảm quyền chi phối của Nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp quản lý diện tích lớn (từ 500 ha trở lên đối với công ty nông nghiệp, từ 1.000 ha trở lên đối với công ty lâm nghiệp). Quy định rõ về điều kiện, hình thức, tiêu chí, trình tự, nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư; phương pháp định giá tài sản góp vốn, tỷ lệ vốn góp để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Quy định về tỷ lệ vốn điều lệ Nhà nước nắm giữ tại các công ty nông, lâm nghiệp cổ phần hóa quản lý nhiều đất đai; quy định về sáp nhập, hợp nhất một số công ty nông, lâm nghiệp trên cùng địa bàn, cùng chủ sở hữu; quy định về kinh phí hỗ trợ giải quyết các tồn tại tài chính đối với các công ty nông, lâm nghiệp thực hiện giải thể nhưng mất khả năng thanh toán; hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho công tác đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các địa phương thực sự khó khăn không cân đối được ngân sách.

Về cơ chế, chính sách phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp, sửa đổi, bổ sung các quy định có tính đặc thù về tài chính, thuế sử dụng đất trong công ty nông, lâm nghiệp sản xuất kinh doanh có tính đặc thù, kể cả các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh tham gia vào sản xuất nông, lâm nghiệp trên các địa bàn chiến lược.

Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cây rừng và cây lâu năm, diện tích khoán ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng và diện tích tái canh vườn cây, rừng trồng; cơ chế cấp vốn, tín dụng ưu đãi phù hợp khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn chiến lược kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.

Nghiên cứu đề xuất về cơ chế chuyển giao vốn, tài sản trên đất từ công ty nông, lâm nghiệp về địa phương theo phương thức ghi tăng, giảm vốn đối với diện tích các công ty này bàn giao trong quá trình sắp xếp, đổi mới; quy định về cơ chế đặt hàng nhiệm vụ công ích đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ xen kẹp giao cho các công ty nông, lâm nghiệp quản lý phù hợp với thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.

Tổng kết thực tiễn, kiểm tra thực tế, hoàn thiện cơ chế thúc đẩy phát triển dịch vụ môi trường rừng, kinh doanh lâm sản, đặc sản dưới tán rừng; cơ chế tín dụng đối với trồng rừng tập trung, trồng cây công nghiệp phù hợp với chu kỳ kinh doanh cây trồng dài ngày; bảo hiểm với rừng trồng.

Quyết định nêu rõ, tăng cường hiệu lực quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, rừng tại các công ty nông, lâm nghiệp.

Cụ thể, khẩn trương hoàn thành việc rà soát ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp giữ lại trên cơ sở xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất theo từng loại đất, hình thức, thời hạn sử dụng đất.

Hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất và rừng theo hướng bảo đảm cân đối giữa mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình sản xuất, nguồn lực lao động với diện tích đất giữ lại, mang lại nguồn thu tương xứng cho ngân sách, có tính đến đặc thù đối tượng sử dụng là người dân tại chỗ, đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật, chỉ đạo các cấp, các ngành địa phương tiếp nhận, quản lý, sử dụng đúng pháp luật, hiệu quả diện tích đất giao về địa phương, không để đất vô chủ, tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm pháp luật; quy định rõ trách nhiệm về việc lập phương án sử dụng đất bàn giao về địa phương quản lý và xử lý tài sản trên đất.

Tập đoàn, tổng công ty, công ty nông, lâm nghiệp phải rà soát phương án sử dụng đất đai được giao, được thuê, duy trì cơ chế khoán đối với hộ gia đình, cộng đồng đến hết chu kỳ khoán theo quy định pháp luật; khẩn trương giải quyết dứt điểm các tồn tại, không để phát sinh phức tạp mới; bàn giao trên thực địa diện tích đất đã được phê duyệt theo đề án sắp xếp của công ty.

Nam Trực