Thực trạng chiến lược sản xuất của công ty đa quốc gia Huawei

ThS. NGUYỄN THỊ HẠNH (Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp)

TÓM TẮT:

Hiện nay, Huawei là một trong những hãng điện tử, điện thoại có mức độ phổ biến nhất trên thị trường không chỉ ở Việt Nam mà cả toàn cầu. Với những chiến lược sản xuất đã được hoạch định, Công ty Đa quốc gia Huawei có được những thành tựu và bước tiến đáng ngưỡng mộ. Bài viết sẽ đề cập đến thực trạng chiến lược sản xuất của Công ty Đa quốc gia Huawei.

Từ khóa: Chiến lược sản xuất, điện tử, điện thoại, Công ty Đa quốc gia Huawei, phân khúc thị trường.

I. Đặt vấn đề

1. Sơ lược về Tập đoàn Huawei

Huawei được thành lập từ năm 1987 bởi Nhậm Chính Phi, là một công ty thuộc sở hữu của tư nhân và tên đầy đủ là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kỹ thuật Hoa Vi, là một Tập đoàn đa quốc gia về thiết bị mạng và viễn thông, có trụ sở chính tại Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc. Các hoạt động cốt lõi là nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tiếp thị của thiết bị viễn thông và cung cấp các dịch vụ mạng.

Huawei là nhà cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) hàng đầu thế giới. Với cam kết hoạt động lành mạnh, đổi mới liên tục và hợp tác mở, Tập đoàn đã thiết lập một danh mục các giải pháp ICT tổng thể, cạnh tranh cho các mạng lưới viễn thông và doanh nghiệp, các thiết bị đầu cuối cũng như công nghệ và dịch vụ đám mây. Các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ ICT của Công ty hiện được sử dụng tại hơn 170 quốc gia và khu vực, phục vụ hơn 1/3 dân số trên toàn thế giới. Với 180.000 nhân viên, Huawei cam kết hiện thực hóa xã hội thông tin trong tương lai và xây dựng một thế giới được kết nối tốt hơn.

2. Kết quả kinh doanh

Doanh thu năm 2016 của toàn Tập đoàn đạt 521,6 tỉ CNY (tương đương 75,1 tỉ USD), với tốc độ tăng trưởng 32% so với năm 2015. Lợi nhuận ròng đạt 37,1 tỉ CNY (5,3 tỉ USD), với tốc độ tăng trưởng 0,4%. Năm 2016, Huawei tiếp tục đầu tư cho tương lai, với mức chi tiêu thường niên của Công ty cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) là 76,4 tỉ CNY (11 tỉ USD).

Trong năm 2016, nhóm kinh doanh hạ tầng viễn thông (Carrier BG) của Huawei đã mang lại doanh thu 290,6 tỉ CNY (41,8 tỉ USD), tăng trưởng 24% so với năm trước. Kết quả này đạt được nhờ sự tập trung vào chuyển đổi kỹ thuật số và nắm bắt những cơ hội lớn trong các công nghệ đám mây, video, internet cho vạn vật (IoT), và chuyển đổi hoạt động cho các khách hàng khai thác viễn thông.

Ở phân khúc smartphone, thị phần của Huawei tính đến tháng 7/2017 đứng thứ 2, chiếm lĩnh gần 12%, chỉ đứng sau Samsung và đứng trên Apple. Tổng tài sản năm 2016 được báo cáo xấp xỉ 64 tỷ USD, tổng vốn cổ phần hơn 20 tỷ USD.

Hình: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Huawei năm 2016
Nguồn: huawei.co

II. Thực trạng chiến lược sản xuất của Huawei

1. Chuỗi cung ứng và mạng sản xuất quốc tế

Với quy mô đa ngành cộng thêm quy mô kinh doanh, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng mạnh mẽ, Huawei thực sự có một chuỗi cung ứng rộng lớn trải khắp các lĩnh vực kinh doanh, có sự góp mặt của nhiều quốc gia trên thế giới đến từ các khu vực khác nhau.

Huawei có mạng lưới nhà máy, cơ sở hạ tầng, văn phòng đại diện quy mô quốc tế rộng lớn. Điều này giúp cho Công ty tận dụng được lợi thế chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, phân tán rủi ro ra các thị trường khác nhau. Cơ chế phối hợp ngang kết hợp dọc đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Tính lưu động trong cơ chế sản xuất cũng nhờ thế mà phát triển. Liên tục mở rộng ở các ngành thế mạnh về cơ sở hạ tầng, văn phòng đại diện, truyền thông quốc tế mạnh mẽ.

Vào tháng 5/2008, Huawei vàOptus đãphát triển một trung tâm đổi mới điện thoại di động tại Sydney, Australia, cung cấp cơ sở cho các kỹ sư phát triển khái niệm băng thông rộng không dây và di động mới thành các sản phẩm "sẵn sàng cho thị trường". Vào cuối năm 2010, có thông báo rằng Huawei đang có kế hoạch đầu tư khoảng 500 triệu USD để thiết lập một cơ sở sản xuất thiết bị viễn thông tại Tamil Nadu, Ấn Độ và 100 triệu USD để mở rộng trung tâm R & D ở Bangalore.

Vào tháng 10/2012, Huawei đã thông báo Huawei sẽ chuyển trụ sở chính của Anh tới Green Park, Reading, Berkshire. Công ty cũng đã nỗ lực để tăng cường sự nổi bật tại Hoa Kỳ, trở thành nhà tài trợ chính cho chuyến lưu diễn mùa hè 2013 của Jonas Brothers.

Tháng 9/2013, Huawei mở văn phòng mới tại Canada tạiRegina, Saskatchewan-Huawei đã hợp tác với hãng tàu địa phương SaskTel để xây dựng mạng HSPA + và LTE. Công ty cũng thông báo rằng SaskTel sẽ mang theo điện thoại thông minh Ascend Y300 mới.

Những năm gần đây nhất, phương tiện truyền thông Huawei của giải pháp đám mây đã được áp dụng rộng rãi bởi các nhóm phương tiện truyền thông trong hơn 10 các nước ở Tây Âu, Trung Đông và châu Á - Thái Bình Dương, để giúp họ đẩy nhanh chuyển đổi sang nền tảng IP, điện thoại di động,…

Các hoạt động mang sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua marketing quốc tế được phù hợp với từng quốc gia, văn hóa khác nhau. Huawei liên tục mở các văn phòng đại diện tại các quốc gia có tiềm năng phát triển doanh số với tham vọng đưa Huawei chiếm lĩnh thị trường số 1 thế giới vào tương lai.

2. Quản trị chuỗi cung ứng và mạng sản xuất quốc tế

Huawei tập trung vào các lĩnh vực sau đây khi Huawei quản lý chuỗi cung ứng bền vững:

Năm 2017, Huawei và ba khách hàng tiến hành kiểm toán tại chỗ trên mười nhà cung cấp và Huawei chia sẻ kết quả kiểm toán với khách hàng. Ngoài ra, Huawei và hai khách hàng đã sử dụng Laborlink để khảo sát nhân viên của mười nhà cung cấp và áp dụng công nghệ di động để cải thiện truyền thông của người sử dụng lao động trong chuỗi cung ứng. Trong tháng 4/2017, Huawei và Deutsche Telekom đã tổ chức một hội thảo chung về tạo ra giá trị cho doanh nghiệp thông qua CSR và phát triển bền vững, nơi các chuyên gia, khách hàng và nhà cung cấp đã thảo luận những đổi mới mô hình kinh doanh có thể dẫn đến chuỗi cung ứng bền vững hơn.

Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp và xây dựng tính bền vững trong quản lý vòng đời của nhà cung cấp: Trong năm 2017, Huawei đã xem xét 57 nhà cung cấp tiềm năng về hiệu quả hoạt động bền vững của họ và 12 nhà cung cấp thất bại trong việc xem xét đã bị từ chối hợp tác với Huawei. Đồng thời, Huawei đã kiểm toán 938 nhà cung cấp về rủi ro về tính bền vững và tiến hành kiểm toán tại chỗ trên 53 nhà cung cấp. Trong số 951 nhà cung cấp tham gia thẩm định kết quả của Huawei, hai nhà cung cấp đã có kinh doanh với Huawei hạn chế do hiệu suất kém trong tính bền vững.

Tăng cường hợp tác với các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ và tăng cường cơ chế chuỗi cung cấp năng lượng xanh theo thị trường: Các công cụ và quy trình kiểm toán của nhà cung cấp đã sử dụng dữ liệu môi trường doanh nghiệp của Viện Công cộng và Môi trường (IPE). Năm 2017, các truy vấn thường xuyên về dữ liệu môi trường của 500 nhà cung cấp chính đã cho thấy 15 vụ vi phạm luật bảo vệ môi trường. Cùng với IPE, Huawei đã kiểm tra mười nhà cung cấp tại chỗ và yêu cầu họ cải tiến trong một khoảng thời gian xác định trước để đáp ứng các yêu cầu của Huawei. Trong cùng năm đó, Huawei đã tham dự nhiều cuộc hội thảo về chuỗi cung ứng xanh và giới thiệu mô hình cung cấp năng lượng xanh ba trụ cột của Huawei.

Huawei đóng một vai trò hàng đầu trong việc phát triển hướng dẫn hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội của Chuỗi cung ứng IPC-1401. Huawei ủng hộ trách nhiệm xã hội phải được tích hợp, như một yêu cầu của khách hàng, vào vòng đời sản phẩm và chuỗi giá trị. Huawei cũng thúc đẩy hợp tác trong các ngành công nghiệp và dọc theo chuỗi cung ứng, giúp các nhà sản xuất ngành công nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội và trở nên cạnh tranh hơn.

3. Định vị sản xuất

Tập đoàn Huawei sử dụng mô hình định vị sản xuất phân tán dựa phần lớn vào yếu tố công nghệ của loại hình sản phẩm kinh doanh, đồng thời có những lợi thế so sánh nổi bật. Đặc thù của loại hình sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông nên:

- Các yếu tố quốc gia: Sự khác biệt về kinh tế chính trị, văn hóa không quá quan trọng. Chi phí sản xuất của lĩnh vực kinh doanh ít quan trọng. Chỉ có rào cản thương mại, chính sách thương mại quốc tế thì lĩnh vực này lại có lợi thế.

- Các yếu tố công nghệ: Chi phí cố định trung bình, quy mô hiệu quả tối thiểu trung bình.

- Các yếu tố sản phẩm: Tỉ lệ giá trị trên trọng lượng lớn, phục vụ nhu cầu ngày càng trở nên phổ biến. Có sự lợi thế cũng có những thách thức từ việc so sánh trên nhưng với hoạt động sản xuất, quản trị có hiệu quả, Huawei vẫn chứng minh được rằng sản xuất phân tán đang rất có hiệu quả với công ty mình.

4. Nguồn lực sản xuất

Xét về sản phẩm dịch vụ viễn thông, vì tính chất loại hình sản phẩm là dịch vụ có tính vô hình nên nguồn lực sản xuất là tự sản xuất 90%.

Xét về sản phẩm là thiết bị công nghệ thì Huawei chủ yếu tự sử dụng tự sản xuất do giá thành rẻ, nhân công không đắt đỏ. Tuy nhiên vẫn có những yếu tố cấu thành sản phẩm mua ngoài như các vật liệu kim loại ở Cộng hòa Công Gô, Indonesia, một số linh kiện điện tử được đặt mua ở Nhật Bản, Hàn Quốc,… các thiết bị dẫn truyền viễn thông được đặt mua tại các nước sở tại sử dụng dịch vụ viễn thông khi Huawei là công ty chủ nhà đi đầu tư hạ tầng hoặc có hợp đồng thương mại.

5. Một số phương pháp, tiêu chuẩn trong chuỗi cung ứng

Vào tháng 10/2017, trung tâm phân phối của Huawei nhận được chứng chỉ ISO 28000 để đảm bảo không gian an ninh mạng từ các sản phẩm dịch vụ viễn thông của Huawei.

Để đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ của Huawei hiệu quả và đáng tin cậy, hệ thống quản lý của Công ty đã được chứng nhận bởi nhiều các bên độc lập thứ ba cấp chứng chỉ bao gồm ISO 9001/TL 9000 (chất lượng), ISO 14001 (môi trường), OHSAS 18001 (an toàn lao động và an toàn lao động), ISO 27001 (an ninh thông tin), và ISO 28000 (cung cấp an ninh chuỗi), cũng như SA 8000 (CSR) và ISO / TS 16949 (chất lượng ngành ô tô) trong tên miền thiết bị.

6. Logictics và hậu cần

Từ liên lạc giữa người với người đến kết nối và các thiết bị kết nối Internet, về cơ bản con người cần nhu cầu nhiều hơn cho giải trí và mạng xã hội, tương tác con người và xã hội đang được tái tạo bằng các khả năng được tạo ra bởi các kết nối siêu cấp, siêu băng rộng có tính phổ quát, tính thực tế cao và kết nối không ngừng.

Huawei dự báo rằng đến năm 2025, thế giới sẽ có 8 tỉ người dùng smartphone và 100 tỉ thiết bị đầu cuối kết nối Internet. Như vậy có thể thấy trong thập kỷ tới, ICT sẽ được nhúng sâu hơn vào cuộc sống thường nhật và trong mọi ngành công nghiệp. Với xu hướng hội tụ ICT, Huawei tin rằng việc chuyển dịch số của xã hội thông tin sẽ tạo ra những cơ hội to lớn cho ngành công nghiệp ICT và sự hội tụ của thế giới vật lý và thế giới số sẽ mở ra một kỷ nguyên của dữ liệu lớn (big data) - với các đường ống dữ liệu rộng lớn như đại dương, ngày càng nhiều nền tảng dữ liệu lớn thời gian thực và một số lượng khổng lồ các thiết bị liên kết nối. Trong kỷ nguyên này, sự chuyển đổi, quy trình, lưu trữ và hiện diện của khối lượng dữ liệu khổng lồ như vậy sẽ nhấn mạnh giá trị cam kết của Huawei trong làm việc với các khách hàng và đối tác để tạo ra các hệ thống logistics (hậu cần) số hiệu năng cao, kết nối phổ cập. Trong 27 năm qua, Huawei đã theo đuổi tầm nhìn về kết nối phổ cập nơi mọi ngành công nghiệp và doanh nghiệp được liên kết nối. Ngày nay, Huawei đã sử dụng ICT để kết nối tới 3 tỉ người tại 170 quốc gia và khu vực trên khắp thế giới, cho phép họ hiện thực hóa các khả năng của truyền thông và chia sẻ thông tin vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu.

Khi toàn cầu hóa bước vào một kỷ nguyên hội tụ ICT mới, thế giới chưa bao giờ kết nối gần gũi đến thế. Các sản phẩm thành công tầm quốc tế được hỗ trợ bởi một hệ sinh thái toàn cầu và hợp tác trong toàn ngành công nghiệp được đặc tính hóa bằng tích hợp công nghệ và ngành công nghiệp. Huawei sẽ hợp tác chặt chẽ với các đối tác từ ngành công nghiệp, các doanh nghiệp, giới học viện để xây dựng một chuỗi công nghiệp cùng có lợi và một thế giới kết nối tốt hơn.

III. Giải pháp hoàn thiện

Trong những năm tới Huawei nên giữ vững những kế hoạch mà Công ty đã đề đạt vì hiệu quả nó mang lại trong giai đoạn trước năm 2017 đã và đang hiện hữu và hơn thế là gia tăng về thị phần cho doanh nghiệp.

Tiếp tục tập trung vào R&D trong sản xuất. Trong hoạt động kinh doanh ở trên 140 quốc gia, Huawei đều dựa trên nhu cầu của khách hàng để thực hiện bản địa hóa hoạt động kinh doanh, trong đó có cả hoạt động R&D. Công ty này tin rằng sự thành công phụ thuộc vào đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao và chiến lược bản địa hóa. Nhân viên bản địa có thể sử dụng công nghệ kỹ thuật của Huawei để áp dụng một cách chính xác với thị trường địa phương. Điều đó sẽ giúp Công ty có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, đồng thời đưa ra được giải pháp phù hợp nhất, giúp khách hàng thành công.

Huawei sử dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương để xây dựng mạng lưới trung tâm R&D mang tính toàn cầu hóa, đồng thời còn nhằm vào những đặc điểm giữa mỗi vùng khác nhau và nhu cầu của các nhà khai thác để cung cấp các giải pháp mang tính địa phương hóa. Chẳng hạn, Huawei đã thành lập trung tâm thiết kế ĐTDĐ tại Anh, xây dựng trung tâm R&D trong lĩnh vực sóng vi-ba tại Milan. Còn ở Ấn Độ, do nguồn nhân lực về phần mềm tại đây phong phú nên Huawei đã tích cực tận dụng và xây dựng trung tâm R&D lớn nhất của Công ty tại nước ngoài… Tại cường quốc về phần mềm này, Huawei có 6.000 nhân viên, trong đó 2.500 nhân viên đang hoạt động trong lĩnh vực R&D.

Huawei đã thiết lập quan hệ hợp tác đối tác chiến lược với rất nhiều nhà cung cấp mạng và cùng nhau chia sẻ nguồn tài nguyên cũng như kết quả về R&D, cùng triển khai các dự án nghiên cứu và phát triển liên hợp, có quan hệ mật thiết với bộ phận nghiên cứu và phát triển khách hàng của nhà khai thác nhằm hiểu rõ hơn nhu cầu của họ và nhu cầukhách hàng của họ. Từ đó, Huawei và khách hàng đã xây dựng được 28 trung tâm sáng tạo liên hợp.

Sáng tạo liên hợp cầncó sự tập hợp các chuyên gia kỹ thuật từ những trung tâm sáng tạo khác nhau trên thế giới của Huawei và sự hợp tác của khách hàng. Thách thức của một khách hàng có thể phải cần đến chuyên gia về mạng thế hệ mới (NGN) của Huawei tại Canada, chuyên gia về thiết kế thiết bị không dây tại Thụy Điển, chuyên gia kỹ thuật sóng vi-ba tại Ý và nhóm phát triển phần mềm từ Ấn Độ, để cùng nhau hợp tác làm việc, chế tạo ra giải pháp kỹ thuật đồng thời đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về công nghệ, sản xuất và kinh doanh ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Slide nội dung bài giảng của ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai

2. Wikipedia.com

3. Trang chủ Tập đoàn Huawei: Huawei.com.vn ĐH TCNH 9A1 HN

4. Báo cáo tổng kết 2014, 2015, 2016 Công ty Huawei

5. Báo điện tử Brands Vietnam

6. Báo điện tử CafeF

7. Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

THE STRATEGY OF HUAWEI'S MULTI-NATIONAL STRATEGY

● MA. NGUYEN THI HANH

Faculty of Business Administration, University of Economic

and Technical Industries

ABSTRACT:

Huawei is currently one of the most popular electronic and telephone companies in the market not only in Vietnam but globally. With the planned production strategies, the Huawei Multinational Company has achieved admirable accomplishments and advances. The topics below will address the issues involved.

Keywords: Electronics, telephone, Huawei, market segmentation.