Truyền thông marketing các sản phẩm nhạc cụ của Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Sản xuất Việt Thương (Việt Thương Music - VTM): Thực trạng và giải pháp

PGS.TS. CAO TUẤN KHANH - THS. ĐẶNG PHƯƠNG LINH (Trường Đại học Thương mại)

TÓM TẮT:

Trong thời điểm hiện tại, truyền thông marketing (MarCom) ngày càng trở nên quan trọng để đưa doanh nghiệp (DN) ngày càng đến gần hơn với khách hàng. Bài viết tập trung phân tích thực trạng triển khai hoạt động MarCom các sản phẩm nhạc cụ và âm nhạc của VTM thời gian qua, trên cơ sở đó tạo lập các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động MarCom theo các điều kiện mới của thị trường, thích nghi với sự thay đổi của môi trường hiện nay.

Từ khoá: truyền thông marketing (MarCom), sản phẩm nhạc cụ, marketing.

1. Thực trạng thị trường nhạc cụ và hoạt động marketing của VTM thời gian qua

1.1. Thực trạng thị trường các sản phẩm nhạc cụ

So với thế giới, thị trường nhạc cụ Việt Nam phát triển chậm hơn cả về trình độ công nghệ và mẫu mã. Những năm gần đây khi đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu học và chơi nhạc có sự phát triển mạnh mẽ. Thị trường nhạc cụ Việt Nam có một số đặc điểm nổi bật sau: (1) Số lượng doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực này khá ít, hoạt động với mô hình kinh doanh kiểu cũ, chưa chuyên nghiệp; ngoài các sản phẩm phổ thông như Guitar và một số loại nhạc cụ dân tộc, các sản phẩm cao cấp và đặc thù (các nhạc cụ dành cho ban nhạc và dàn nhạc biểu diễn, cho phòng thu…) thường không có sẵn để đáp ứng khi thị trường phát sinh nhu cầu; (2) Sự hiểu biết của người dùng về sản phẩm còn hạn hẹp, đặc biệt là các loại nhạc cụ điện tử; chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ dành cho các dân chơi nhạc chuyên nghiệp; (3) Danh mục sản phẩm hạn hẹp, tiêu thụ chủ yếu là các mặc hàng cấp thấp; các mặt hàng nhạc cụ khác như nhạc cụ thuộc bộ dây, bộ hơi, bộ gõ vẫn duy trì một tỉ lệ thấp tương đối trên thị trường do đặc điểm các nhóm nhạc cụ này chỉ phục vụ cho nhạc công chuyên nghiệp trong các dàn nhạc giao hưởng; (4) Sự tồn tại và phát triển của hàng nhái, hàng giả chất lượng thấp và hàng đã qua sử dụng. Do mặt bằng giá chung của mặt hàng nhạc cụ sản xuất tại chính hãng vẫn còn cao so với đại bộ phận dân cư, sự tồn tại và tiêu thụ của hàng nhái, hàng giả là không thể tránh khỏi.

1.2. Đặc điểm về hoạt động marketing mix của VTM

- Yếu tố sản phẩm. VTM tập trung khai tháccác nhạc cụ ở trình độ khởi đầu và trung cấp. Các sản phẩm nhạc cụ được hướng đến là Guitar, các loại đàn phím (Piano, Organ, Electone) và các sản phẩm nhạc cụ dành cho các dàn nhạc và ban nhạc mà những nhà phân phối nhập khẩu nhạc cụ ở Việt Nam hiện nay chưa chú ý đến. (Bảng 1)

Bảng 1. Danh mục sản phẩm nhạc cụ chính tại VTM

STT

Tuyến sản phẩm

Tên sản phẩm

1

Đàn Piano

Piano Upright, Piano Grand, Digital Piano

2

Đàn Guitar

Acoustic, Classic, Electric, Bass,…

3

Đàn Organ

Casio, Roland, Yamaha,…

4

Trống

Trống bộ, trống lẻ, bộ gõ, trống điện, Cymbal,…

5

Nhạc cụ dây

Đàn Violin, Viola, Cella

6

Nhạc cụ hơi

Kèn Saxophone, kèn Trumpet, sáo Flute,…

(Nguồn: VTM)

Bên cạnh sản phẩm kinh doanh chính, VTM còn cung cấp các dịch vụ gia tăng khác như: (1) thiết lập những khóa đào tạo âm nhạc uy tín, diễn đàn thảo luận âm nhạc; (2) Giáo dục âm nhạc đại chúng thông qua cung cấp những sản phẩm giáo dục âm nhạc như sách học nhạc, sách hướng dẫn/thông tin sử dụng nhạc cụ bằng tiếng Việt; (3) Cung cấp dịch vụ sửa chữa và nâng cấp nhạc cụ. VTM liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt đối với các sản phẩm đàn điện tử chuyên nghiệp, để tạo được ưu thế dẫn đầu về công nghệ trong thị trường. Dành nhiều thời gian hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc hỗ trợ và tư vấn khách hàng, đặc biệt đối với những người chơi nhạc nghiệp dư.

Yếu tố giá. Những nghiên cứu của VTM cho thấy, rất nhiều người tiêu dùng mua hàng vì giá, nhưng sau đó họ nhận ra các dịch vụ sau bán không được đầy đủ, do đó họ tìm kiếm những nhà cung cấp khác thay thế, những người có thể không có mức giá thấp nhất nhưng có những dịch vụ sau bán tốt nhất. Những người mới bắt đầu tập chơi thường quan tâm nhiều đến giá trị mà họ được nhận hơn là giá phí; tất cả những vấn đề này đã được VTM lên một kế hoạch giá cả về nhiều mặt.

- Yếu tố phân phối. Luôn gắn liền với đối tượng khách hàng, vì vậy việc xác định đặc diểm khách hàng là rất cần thiết.

Hiện nay, VTM sử dụng cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp, cụ thể: (1) Phân phối trực tiếp thông qua Showroom của công ty; (2) Phân phối thông qua hệ thống cửa hàng trực tuyến với địa chỉ: https://vietthuong.vn/; (3) Phân phối thông qua hệ thống đại lý tại các tỉnh, thành phố. Qua khảo sát và đánh giá hệ thống kênh phân phối cho thấy, VTM thực hiện chính sách phân phối không hạn chế, sử dụng nhiều loại hình kênh phân phối với mức độ phân phối rộng. Chủ yếu VTM sử dụng các nhà đại lý và hệ thống cửa hàng trực tuyến, nhờ vậy sản phẩm đã phân phối rộng rãi khắp trên địa bàn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và thâm nhập vào thị trường gây ảnh hưởng đến toàn bộ mọi khu vực thị trường thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và đạt đến mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận tối đa. (Bảng 2)

Bảng 2. Mạng lưới phân phối của VTM

Hình thức phân phối

Địa điểm

Số lượng

Showroom

TP. Hồ Chí Minh

16

Hà Nội

5

Đà Nẵng

1

Đại lý

TP. Hồ Chí Minh

15

Hà Nội

12

Đà Nẵng

9

Đắk Lắc

3

Đồng Nai

3

Phú Thọ

3

Phú Yên

3

Bắc Giang

4

Thái Nguyên

4

Tuyên Quang

4

(Nguồn: VTM)

2. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing các sản phẩm nhạc cụ của VTM

2.1. Xác lập mục tiêu và đối tượng truyền thông marketing

Trong những năm qua, hoạt động MarCom của công ty đã và đang hướng tới là tất cả các khách hàng có nhu cầu, đam mê với âm nhạc và các đối tác của VTM. Hiện VTM tập trung vào thị trường những người chơi nhạc ở trình độ khởi đầu, chơi nhạc theo sở thích và những nhạc công bán chuyên nghiệp. Cả 3 nhóm khách hàng này đều tìm kiếm những giá trị gia tăng mà VTM có thể đáp ứng. Mục tiêu MarCom nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu VTM, cung cấp những thông tin dịch vụ cụ thể, đưa ra các giải pháp tối ưu về thiết bị, tối ưu về hướng kết nối nhằm giảm bớt giá thuê mua của khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho họ và để họ thấy được lợi ích khi dùng dịch vụ, tạo ra sự quan tâm mua hàng của họ về các dịch vụ của VTM cung cấp. Ngoài ra, truyền thông nội bộ đối với nhân viên nhằm mục tiêu đảm bảo các chính sách của DN thực hiện luôn đúng với các mục tiêu đề ra, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng bên ngoài.

2.2. Sáng tạo thông điệp MarCom (mã hóa và giải mã thông điệp của DN)

Trong thời gian qua, mặc dù VTM có quan tâm hơn tới MarCom nhưng tập trung chủ yếu vào bán hàng chứ không phải truyền thông về hình ảnh và thương hiệu DN. Các thông tin về DN rất ít và không được tập trung, chưa có tính nhất quán, theo đuổi tầm nhìn và sứ mạng của DN. Việc truyền thông các tôn chỉ kinh doanh và tầm nhìn của DN không được chú trọng. DN chú trọng vào những thông điệp liên quan tới các dự án và thông điệp có thể bán hàng, như:Mùa hè covid học guitar nên mua đàn hãng nào.

2.3. Lựa chọn phương tiện/kênh truyền thông marketing

Trong hoạt động kinh doanh, VTM thường sử dụng phối hợp nhịp nhàng các công cụ của MarCom là quảng cáo, xúc tiến bán, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của từng công cụ trong toàn bộ chiến dịch quản trị truyền thông marketing. Tuy nhiên, căn cứ vào vai trò, hiệu quả của từng công cụ trong thực tế kinh trên thị trường Việt Nam, các đặc thù kinh doanh và mục tiêu kinh doanh, Công ty sẽ phân bổ ngân sách hay dành thứ tự ưu tiên khác nhau cho từng công cụ. (1) Quảng cáo: Quảng cáo của VTM khá yếu kém, các chương trình quảng cáo còn nghèo nàn cả về thông tin lẫn hình thức, mới dừng lại ở website, truyền hình để giới thiệu và quảng bá về hình ảnh công ty và sản phẩm tới các khách hàng sẵn có và các khách hàng tiềm năng; (2) Bán hàng cá nhân: Tại mỗi showroom, các nhân viên bán hàng giới thiệu sản phẩm, phát tờ rơi, đồng thời qua đó thu thập được ý kiến phản hồi của khách hàng, thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh, kịp thời báo cáo lên cấp trên để đưa ra các quyết định nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Bên cạnh đó, đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối, đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới; (3) Xúc tiến bán hàng: Các chương trình khuyến mại của VTM được khách hàng đánh giá cao, nhìn chung được tổ chức nhiều chương trình trong năm và có sự thay đổi, tạo được sự chú ý của khách hàng; (4) Quan hệ công chúng (PR): Đối tượng truyền thông là giới văn nghệ sỹ, ca sỹ, báo chí, các hiệp hội đoàn thể, hoạt động tổ chức nhân đạo được thực hiện nhiều ở khu vực tỉnh/thành phố lớn trên cả nước. Hoạt động PR được khách hàng đánh giá có ấn tượng tốt và họ sẵn sàng đồng hành cùng thương hiệu trong các hoạt động. Đây là động lực lớn để VTM xây dựng kế hoạch MarCom nhằm phát triển thị trường; (5) Marketing trực tiếp: Các công cụ thường được sử dụng marketing trực tiếp qua điện thoại, tin nhắn, catalogue, email, facebook, website,…

2.4. Xây dựng kế hoạch/chương trình hành động MarCom

Lập một kế hoạch truyền thông đúng đắn và thích hợp cho một sản phẩm không hề dễ dàng, đòi hỏi phải có sự phân tích kỹ sản phẩm, thị trường, đối thủ cũng như khách hàng, đồng thời bảo đảm các mục tiêu chung của VTM. Tất cả hoạt động MarCom đều nhằm mục tiêu quảng bá những tính năng, công dụng, hình ảnh của sản phẩm một cách đặc biệt nhất, như: các chiến dịch quản cáo, PR, Tổ chức sự kiện,…

2.5. Quản lý các nhiễu truyền thông và truyền thông marketing nội bộ DN

Nhiễu xuất phát từ bên ngoài VTM đó là các đối thủ cạnh tranh đưa ra các thông tin không tốt về dịch vụ của VTM để gây cản trở quá trình triển khai các hoạt động truyền thông đến với khách hàng; Nhiễu xuất phát từ bên trong, là do tính chất phân tán của mỗi đại lý, showroom nên việc quản lý thực hiện truyền thông của công ty được giao cho các cấp quản lý trực tiếp của mỗi đại lý, showroom.

2.6. Đánh giá hiệu lực/chi phí và kiểm soát MartCom

Cứ cuối tháng, VTM họp giao ban và đích thân giám đốc họp riêng với bộ phận marketing của phòng kinh doanh để nghe báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm, phản ánh từ khách hàng, đối tác công ty và các đối thủ cạnh tranh của công ty để điều chỉnh kịp thời. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, VTM sẽ xác định được mức độ hiệu quả của từng công cụ, mức độ hợp lý của kinh phí dành cho các công cụ để có những điều chỉnh phù hợp cho các chiến dịch truyền thông marketing tiếp theo. Mặc dù vậy hiệu lực/chi phí của từng công cụ còn khá nhiều hạn chế, việc tổ chức và quản lý hoạt động MarCom chưa thật khoa học và hợp lý, đang thiếu quy trình tổng thể để quản trị toàn bộ các hoạt động MarCom.

3. Đánh giá chung

Thực trạng triển khai hoạt động MarCom của VTM thời gian qua đã đạt được một số kết quả: (1) Các mục tiêu MarCom được xác định đúng và rõ ràng trên cơ sở xem xét tiềm lực, vị trí hiện tại, các thông tin về nhu cầu của đối tượng nhận tin cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định tiêu dùng của họ; (2) Phối thức MarCom làm cho những khách hàng đã sử dụng sản phẩm/dịch vụ của VTM càng tin tưởng, yên tâm tiếp tục sử dụng; VTM đã khai thác và vận dụng tích hợp nhiều công cụ/phương tiện truyền thông truyền thống và phi truyền thống để đạt tới hiệu quả mục tiêu MarCom; (3) Kế hoạch MarCom được xây dựng theo từng giai đoạn, sau đó sẽ phân công nhiệm vụ theo từng đơn vị chức năng để phối hợp thực hiện; (4) Kết quả doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng được sự mong đợi.

Bên cạnh đó, hoạt động MarCom của VTM còn tồn tại một số hạn chế như hoạt động MarCom chưa thực sự gắn liền với chiến lược marketing chung của VTM; Việc xác định đích đối tượng nhận tin mục tiêu chưa thực sự rõ ràng; Việc xác định mục tiêu MarCom còn mơ hồ, hạn hẹp ít chú ý đến việc xây dựng củng cố và phát triển thương hiệu sản phẩm của VTM; Mới chỉ chú trọng đến doanh thu và thu lợi nhuận trước mắt, chưa quan tâm đến gia tăng khách hàng tiềm năng, và duy trì khách hàng trung thành…

Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự bùng phát của dịch Covid-19 trên toàn cầu buộc khách hàng phải thay đổi thói quen tiêu dùng; Thị trường nhạc cụ và dịch vụ âm nhạc mà VTM đang kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt; Các chương trình MarCom chủ yếu tập trung vào khách hàng ở các tỉnh/thành phố lớn, kế hoạch MarCom còn chưa thực sự mềm dẻo và linh hoạt.

4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện truyền thông marketing sản phẩm nhạc cụ của VTM thời gian tới

4.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu suất truyền thông marketing

Thứ nhất, phát triển sáng tạo thông điệp dựa trên giá trị cung ứng khách hàng. Sáng tạo thông điệp phải nhằm định hướng khách hàng qua đó tạo ra một vị trí vững chắc trong suy nghĩ, nhận thức của khách hàng, thúc đẩy khách hàng yêu thích sản phẩm/dịch vụ của VTM, và thúc đẩy khách hàng thuê và thuê lặp lại các dịch vụ của VTM. Các thông điệp MarCom đề xuất nhằm: (1) Định vị thương hiệu VTM, được thực hiện thông qua logo, slogan, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, triết lý kinh doanh, các yếu tố này sẽ tạo ra hình ảnh và định vị thương hiệu của VTM; (2) Nhận biết sản phẩm/dịch vụ của VTM, có thể chia thành 2 nhóm thông điệp tĩnh và động, hình thức truyền thông khai thác tính hiệu quả của các ấn phẩm, biển quảng cáo, đồng phục nhân viên, tờ rơi, cửa hàng giao dịch, chi nhánh; cũng như quảng cáo trên nền tảng Internet, PR và tổ chức các sự kiện; (3) Chương trình Xúc tiến bán tức thời, để thúc đẩy doanh thu và nhằm mục đích tăng cơ hội bán hàng tiềm năng, gắn liền với các hoạt động MarCom khác.

Thứ hai, hoàn thiện lựa chọn phối thức truyền thông marketing phù hợp và có hiệu lực tổng hợp cao (Communication-mix). Mỗi kênh truyền thông đều có những ưu thế và đặc trưng khác nhau, do vậy VTM cần biết kết hợp các loại kênh trực tiếp, gián tiếp nhằm phát triển, tăng sức mạnh truyền thông của các loại hình truyền thông hơn nữa. Vì vậy cần xem xét và đánh giá các yếu tố sau: (1) Đặc trưng cặp sản phẩm - thị trường, (2) Giai đoạn sẵn sàng của người mua, (3) Chu kỳ sống của sản phẩm. Thực tế tại VTM cần hoàn thiện và tập trung vào hoạt động tuyên truyền và PR - Mặc dù hiện nay đã có nhiều hoạt động hợp tác cũng như thúc đẩy quan hệ với các tổ chức chính quyền và các cơ quan chức năng có liên quan đến truyền thông, nhưng hoạt động này vẫn nên được tiếp tục triển khai một cách hiệu quả hơn nữa. Tăng cường hoạt động khuyến mại, VTM nên xây dựng nhiều hơn các chương trình khuyến mại dành cho khách hàng, nhất là các khách hàng trung thành của công ty; tăng cường các công cụ xúc tiến bán cho các nhà đại lý.

Thứ ba, nâng cao hiệu suất các phương tiện/kênh truyền thông chủ yếu. (1) Nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí; (2) Duy trì hiệu quả của quảng cáo truyền hình và phát huy hiệu quả của quảng cáo ngoài trời; (3) Đẩy mạnh quảng cáo mạng và hoàn thiện trang web của DN. Đây là cầu nối hiệu quả giữa DN với khách hàng với khả năng tương tác hai chiều vượt trội, VTM có thể khiến người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình, định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. (Hình 1)

4.2. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn lực truyền thông marketing

Thứ nhất, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. VTM cần thực hiện một số biện pháp sau: (1) Sử dụng triệt để kết quả nghiên cứu thị trường, đồng thời áp dụng các công cụ dự báo định lượng để phân tích xu hướng vận động của thị trường, từ đó đề ra phương thức hoạt động hợp lý; (2) Điều chỉnh các phân đoạn khách hàng để có chính sách thích hợp đối với từng đối tượng; (3) Định kỳ đánh giá khả năng cạnh tranh của VTM; trên cơ sở bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận thức về kiến thức thị trường cho nhân viên; phối hợp với các bộ phận khác đảm bảo hoạt động có hiệu quả; (4) Theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh và thực hiện các biện pháp hỗ trợ thích hợp cho các mạng lưới bán và các cửa hàng trực thuộc.

Thứ hai, tăng cường ngân quỹ truyền thông marketing tích hợp. Nguồn ngân quỹ dành cho hoạt động MarCom có sự hạn chế, nên phải lựa chọn quan điểm và giải pháp xây dựng ngân quỹ MarCom hợp lý, nhằm cân đối mức đầu tư phù hợp với khả năng tài chính cũng như đáp ứng yêu cầu công việc và mục tiêu đã đề ra của VTM. Vì vậy, để triển khai và tăng cường ngân quỹ VTM cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: (1) Cần phân tích các mục tiêu marketing và mục tiêu MarCom, phân tích ngân quỹ trong quá khứ và hiện tại của đối thủ cạnh tranh và mọi thông tin liên quan đến MarCom làm cơ sở quyết định ngân quỹ chi cho MarCom của VTM những năm tiếp theo; (2) Cần áp dụng phương pháp xác định ngân quỹ linh hoạt tùy vào quy mô và nguồn vốn hiện có; (3) Thường xuyên tang cường kiểm tra tính thực tế của các con số có thực sự giúp VTM đạt được các mục tiêu MarCom hay không

Thứ ba, tăng cường năng lực nhân lực và tổ chức truyền thông marketing. VTM phải trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, làm gia tăng giá trị và góp phần vào sự phát triển bền vững của VTM. Việc thành lập một bộ phận Marketing riêng biệt là rất cần thiết với những nguồn lực hiện có nhằm phân tích và đề xuất hướng giải pháp cho nhà quản trị thượng đỉnh giải quyết các vấn đề như danh sách đối tượng nhận tin mục tiêu cần ưu tiên; Thông điệp truyền thông phù hợp và thích ứng với đối tượng nhận tin; sử dụng công cụ/phương tiện truyền thông nào để thu hút các khách hàng.

Thứ tư, tăng cường truyền thông marketing nội bộ công ty. Xây dựng và truyền thông hình ảnh văn hóa VTM sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của VTM. (1) Biểu hiện hữu hình như trang phục làm việc, môi trường làm việc, lợi ích, đối thoại, cấu trúc tổ chức và các mối quan hệ; (2) Biểu hiện vô hình như các giá trị, các quy tắc vô hình, thái độ, niềm tin, tâm trạng và cảm xúc. Ngoài ra, các nhà quản trị phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp.

4.3. Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ truyền thông marketing

Các cơ quan Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội cần tạo điều kiện để mở rộng và phát triển thị trường âm nhạc Việt bằng cách thu hút đầu tư từ các tập đoàn âm nhạc lớn trên thế giới, phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sẵn sàng về cơ sở hạ tầng vật chất, hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút các DN trong và ngoài nước đầu tư vào ngành và thị trường âm nhạc.

5. Kết luận

Sau hơn 20 năm hoạt động, VTM đã trở thành một trong những nhà cung cấp và phân phối nhạc cụ hàng đầu tại Việt Nam. Với phương châm “Quyền lợi của Khách hàng là quan trọng nhất” VTM sẽ không ngừng cung cấp cho đối tác và người tiêu dùng giá trị đích thực với những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để hoạt động ổn định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt do sự phát triển cao của khoa học công nghệ, của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi VTM cần hết sức quan tâm và triển khai thực hiện ở nhiều công cụ truyền thông marketing khác nhau nhằm thu hút tạo và thay đổi hành vi mua các đối tượng nhận tin mục tiêu, đẩy mạnh doanh số các sản phẩm trên các điểm bán khác nhau. Vấn đề đặt ra yêu cầu hết sức cấp bách cần được phân tích và nghiên cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng như thực hành để giúp cho VTM đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong môi trường cạnh tranh hiện nay thông qua hoạt động MarCom.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Trương Đình Chiến (2016), Giáo trình Truyền thông marketing tích hợp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
  2. Ph. Kotler, K. Keller (2013), Quản trị Tiếp thị (tài liệu dịch), NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
  3. Ph. Kotler, G. Amstrong (2012), Nguyên lý Tiếp thị (tài liệu dịch), NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
  4. Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Sản xuất Việt Thương (2020), Báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm (2018, 2019, 2020).

 Marketing communication activities for musical instruments and music products of VTM: Current situation and solutions

Assoc.Prof. Ph.D Cao Tuan Khanh 1

Master. Dang Phuong Linh 1

1 Thuongmai University

ABSTRACT:

Marketing communication (MarCom) plays an increasingly important role in business as it helps comapnies get closer to their customers. This paper analyzes the current implementation of marketing communication activities for musical instruments and music products in Viet Thuong Trading - Service - Production Joint Stock Company or Viet Thuong Music (VTM). Based on the paper’s findings, some solutions are proposed to improve the effectiveness of VTM’s marketing communication in the new market conditions.

Keywords: marketing communication (MarCom), musical instrument, marketing.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 26, tháng 11 năm 2021]