6 giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia

Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia” đã góp phần thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và thực hiện thành công Chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thời gian qua, đề xuất được các giải pháp phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia đến năm 2030 một cách hiệu quả và bền vững, Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia” của nhóm nghiên cứu tại Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 1 đã đề xuất 6 giải pháp trọng tâm nhằm phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia trong thời gian tới.

Thứ nhất,  giải pháp từ tín dụng: Điều chỉnh chính sách về thế chấp tài sản, lãi suất và thời hạn vay vốn đối với các khoản vay cho phù hợp với từng ngành nghề, tăng cường cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) dùng các tài sản được hình thành từ các khoản vay để làm tài sản thế chấp hoặc dùng hàng hóa để thế chấp và cho vay đối với các cơ sở sản xuất này. Cho phép mở rộng hệ thống và quy mô bảo lãnh tín dụng cho các cấp chính quyền và các hiệp hội ngành nghề.

Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) tại các làng nghề CN-TTCN vay vốn khi gặp khó khăn về tài sản thế chấp, bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các dự án SXKD có hiệu quả. Để quỹ được thành lập nhanh và hoạt động tốt cần huy động và tìm kiếm thêm các nguồn vốn khác như tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, vốn trong dân…ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp.

Đồng thời, tiếp tục rà soát, cải tiến quy trình cho vay, thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay. Điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các cơ sở SXKD tại các làng nghề CN-TTCN, nên giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế cho các cơ sở mới thành lập.

Xóa bỏ hình thức thuế khoán cho các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất hoặc khoán định mức thuế cho cán bộ thu thuế vì đây là hình thức tạo ra các cơ hội tiêu cực cho cán bộ thuế và trốn thuế của các cơ sở, mặt khác đây là cơ sở để minh bạch hóa các khoản thuế để các cơ sở SXKD tại các làng nghề CN-TTCN có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Thứ hai, giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ: Chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ các nước phát triển. Tranh thủ các kênh chuyển giao, hợp tác khoa học công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Tăng cường nhập khẩu công nghệ mới, bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, know-how để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế nông thôn, tổ chức tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ các địa phương khác trong cả nước.

Ngoài ra, phối hợp với các cơ quan có chuyên môn như các Trường Đại học, Viện và Trung tâm Nghiên cứu để thiết kế mẫu mã tạo thương hiệu mang tính khác biệt, sản phẩm lấy công năng sử dụng làm yếu tố tiên quyết, kết hợp với hình thức đơn giản, họa tiết bản địa nhằm tạo sự độc đáo, hấp dẫn người tiêu dùng.

CNNT
Hoạt động Xúc tiến thương mại đã từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp và bước đầu gặt hái được kết quả

Thứ ba, giải pháp về Xúc tiến thương mại: Từ thuận lợi căn bản về mặt chủ trương và phối kết hợp thực hiện nhịp nhàng giữa các Bộ, Sở, Ngành, cũng như doanh nghiệp, trong thời gian gần đây, hoạt động Xúc tiến thương mại đã từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp và bước đầu gặt hái được kết quả.

Tuy nhiên, hoạt động Xúc tiến thương mại còn chưa thực sự phát huy hết vai trò như mong đợi, để triển khai có hiệu quả và phong phú về nội dung hoạt động Xúc tiến thương mại cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương và sự nỗ lực cao của cán bộ làm công tác Xúc tiến thương mại cũng như sự phối hợp, hưởng ứng tham gia tích cực từ phía các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh.

Với phương châm mở rộng, đổi mới phương thức triển khai thực hiện, nâng cao chất lượng công tác Xúc tiến thương mại trong thời gian tới, cần sẽ tập trung triển khai một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động Xúc tiến thương mại.

Thứ tư, giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu: Để khắc phục tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu, các cấp, ngành chức năng cần hoàn thiện các chính sách về đất đai, vùng nguyên liệu như khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân trong việc cho thuê đất, tích tụ đất đai để phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất; định hướng phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định để cung cấp nguyên liệu cho các làng nghề; hỗ trợ phát triển nguồn nguyên liệu có chứng chỉ bền vững, phù hợp với chuẩn quốc tế và nguồn nguyên liệu thích ứng, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước để hợp tác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề, tạo chuỗi liên kết phát triển và tiêu thụ sản phẩm...

Có chính sách để thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung được cấp chứng chỉ bền vững; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như: đương giao thông, hệ thống thuỷ lợi, điện sản xuất... Phối hợp với các doanh nghiệp, các làng nghề tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bằng nguyên liệu của địa phương.

Bên cạnh đó, đa dạng hóa các hình thức chủ sở hữu vùng nguyên liệu, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại các làng nghề tham gia phát triển vùng nguyên liệu (bao gồm cả khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ khai thác, chế biến) dưới hình thức hợp tác công - tư - cộng đồng (PPCP).

sản phẩm công nghiệp nông thôn
Cần có chính sách khuyến khích học nghề một cách phù hợp với điều kiện thu nhập và hoạt động kinh tế của người lao động

Thứ năm, giải pháp về nguồn nhân lực: Hỗ trợ cho người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức, tác phong, trình độ nghề nghiệp trong quá trình làm việc ở các cơ sở sản xuất công nghiệp; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề nhằm giúp lao động nông thôn dễ dàng tiếp cận với những nghề phi nông nghiệp, cần có chính sách khuyến khích học nghề một cách phù hợp với điều kiện thu nhập và hoạt động kinh tế của người lao động.

Khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo đội ngũ doanh nhân, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để làm chủ các công nghệ được chuyển giao. Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn trợ giúp đào tạo cho các doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đào tạo nâng cao kỹ năng quản trị cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ.

Cùng với đó, đổi mới chương trình đào tạo nghề, đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, tăng cường thời lượng thực hành, tham vấn nội
dung chương trình đào tạo của các nước công nghiệp phát triển, chuẩn hóa chất
lượng đào tạo nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc tế.

trung tâm khuyến công 1

Thứ sáu, giải pháp về bảo vệ môi trường: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục, tuyên truyền vận động về vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm đến các hộ sản xuất cá thể, các tổ chức, làng nghề và tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường một cách chặt chẽ. Tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Có chính sách đồng bộ từ quy hoạch, đầu tư xây dựng nhà xưởng đến môi trường, quy hoạch lại khu vực sản xuất, áp dụng các cơ hội sản xuất sạch hơn. Không bố trí các dự án có tính chất sản xuất công nghiệp nằm ngoài khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo vấn đề môi trường và phát triển bền vững (trừ một số lĩnh vực chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung). Thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm nằm xen kẽ trong dân cư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các mô hình, tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh; loại bỏ công nghệ sản xuất lạc hậu, không thu hút những lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm.

sản phẩm công nghiệp nông thôn

Chủ nhiệm đề tài, ông Nguyễn Toàn Thắng - Giám đốc Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 1 cho biết: Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia” đã giải quyết được những vấn đề đặt ra góp phần thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và thực hiện thành công Chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Đề tài là căn cứ giúp xây dựng các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn. Đề tài cũng góp phần khai thác các tiềm năng lợi thế của các địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao trong thời gian tới.

Hoàng Dương