Đất không có giấy tờ trước 1/7/2014 được cấp sổ đỏ

Sáng 18/1, với đa số đại biểu tán thành, Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) với rất nhiều nội dung mới.
Luật Đất đai (sửa đổi)
Các đại biểu bấm nút thông qua Luật Đất đai (sửa đổi)

Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2024.

Trong đó, nổi bật có quy định chi tiết các trường hợp gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được căn cứ trên các mốc thời gian sử dụng khác nhau.

Theo đó, các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không giấy tờ được chia thành ba trường hợp.

Một là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

Hai là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp

Ba là, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Với các trường hợp trên, các quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện khác nhau.

Luật Đất đai (sửa đổi)
Thời điểm công nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ tại Luật Đất đai (sửa đổi) được nới thêm 10 năm so với Luật đất đai 2013

 

Trước đây, theo quy định tại Điều 101, Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 trường hợp.

Một là, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Hai là, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Luật Đất đai (sửa đổi)
Đất nông nghiệp không có tranh chấp cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Bên cạnh đó, Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2024 mà không có các giấy tờ quy định, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Với diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Ngọc Châm