Mực nước hồ thủy điện ngày 21/11: Đón mưa lớn, Thừa Thiên Huế yêu cầu thủy điện về mực nước trước lũ trước 19h ngày 24/11

Tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các chủ hồ đập chủ động vận hành đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ theo quy trình được phê duyệt trước 19 giờ ngày 24/11, trong đó, thủy điện Bình Điền là +81,6m; thủy điện Hương Điền là +56,5 m.
Tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các thủy điện chủ động vận hành đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ theo quy trình được phê duyệt trước 19 giờ ngày 24/11
Tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các chủ hồ đập chủ động vận hành đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ theo quy trình được phê duyệt trước 19 giờ ngày 24/11

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 21/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm; khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Lai Châu: 127 m3/s; Sơn La: 591 m3/s; Hòa Bình: 1.014 m3/s; Thác Bà: 88 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 21/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m) Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,15 265 -0,29 +29,15 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,81 175 -0,11 +39,81 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,77 80 +0,05 +36,77 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,01 46 +0,05 +10,01 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,77 90 -0,06 +29,77 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,86 431 -0,03 +43,86 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 55 m3/s; Bình Điền: 134 m3/s (xả tràn 225 m3/s); Hương Điền: 211 m3/s (xả tràn 178 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 21/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m) Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,85 150 +0,09 +9,85 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,59 155 +0,02 +44,59 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 239,51 215 -0,09 +24,51 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 83,93 53 -0,69 +30,93 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 57,45 46 -0,35 +11,45 Mực nước trước lũ: 56 m

Ngày 21/11, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết thời gian tới do ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với đới gió Đông trên cao nên từ ngày 24 đến ngày 27/11 trên đất liền có mưa to, mưa rất to.

Tổng lượng mưa phổ biến 150-300mm, có nơi trên 500mm. Riêng vùng Phú Lộc, Nam Đông lượng mưa cao hơn, có khả năng đạt 300-500mm, có nơi trên 800mm. Nguy cơ xảy ra ngập úng ở vùng thấp trũng, sạt lở đất ở vùng núi.

Ban chỉ huy yêu cầu các chủ hồ đập thuỷ lợi, thuỷ điện có kế hoạch vận hành giảm lũ hợp lý, vừa đảm bảo an toàn hồ chứa vừa góp phần giảm lũ ở vùng hạ du và tích đủ nước cho năm 2024.

Cụ thể, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các chủ hồ đập chủ động vận hành đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ theo quy trình được phê duyệt trước 19 giờ ngày 24/11.

Cụ thể, trên lưu vực sông Hương, mực nước hồ Tả Trạch là +38 m, thủy điện Bình Điền +81,6m; trên sông Bồ thủy điện Hương Điền +56,5 m. Các hồ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, góp phần cắt, giảm đỉnh lũ vùng hạ du.

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Hồ Thác Mơ: 88 m3/s; Hồ Trị An: 470 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 21/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m) Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,96 198 +0,01 +19,96  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,63 50 +0,05 +11,63  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Hồ A Vương: 85 m3/s (xả tràn 14 m3/s); Hồ Đăkđrink: 86 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 50 m3/s (xả tràn 27 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 159 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 137 m3/s (xả tràn 67 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 287 m3/s (xả tràn 89 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 415 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 21/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m) Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 380 340 0 +40 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 409,95 375 0 +34,95 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 600,27 565 -0,33 +35,27 Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4 221,71 205 -0,16 +16,71 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4 257,97 240 -0,02 +17,97 Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2 174,99 140 0 +34,99 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 103,77 101 -0,11 +2,77 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 208,99 196 0 +12,99 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 20/11: Hồ Buôn Kuốp: 305 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 152 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 41 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 74 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 73 m3/s (xả tràn 37 m3/s);  Hồ Ialy: 398m3/s; Hồ Pleikrông: 95 m3/s; Hồ Sê San 4: 160 m3/s;  Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 21/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m) Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,77 409 +0,48 +2,77 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,48 465 -0,01 +22,48 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,74 860 -0,05 +19,74 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,95 575 -0,01 +29,95 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,91 570 0 +19,91 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,78 490 -0,08 +24,78 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 569,81 537 0 +32,81 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 215 210 0 +5 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 21/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 772 triệu kWh, tăng 28,9 triệu kWh so với ngày 20/11. Trong đó, thủy điện đạt 277,7 triệu kWh, giảm 34 triệu kWh; nhiệt điện than 316,5 triệu kWh, tăng 39,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 62,8 triệu kWh, tăng 15,7 triệu kWh; điện gió 36,1 triệu kWh, giảm 0,6 triệu kWh; điện mặt trời 61,1 triệu kWh, tăng 4,8 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,2 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; nguồn khác 1,6 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 20/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 21/11 đạt 40.671,0 MW (lúc 18h00).

Thy Thảo