Mực nước hồ thủy điện ngày 26/11: Hồ thủy điện cả nước giảm lưu lượng nước về

Báo cáo ngày 27/11 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 26/11 thấp, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.
Lưu lượng nước về hồ thủy điện cả nước giảm nhẹ trong ngày 26/11
Lưu lượng nước về hồ thủy điện cả nước giảm nhẹ trong ngày 26/11

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 26/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 25/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 25/11: Lai Châu: 214 m3/s; Sơn La: 615 m3/s; Hòa Bình: 695 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 12 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 26/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 26/11 so với ngày 25/11 (m) Mực nước hồ ngày 26/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,54 265 -0,01 +29,54 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,71 175 0 +39,71 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,78 80 -0,03 +36,78 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,17 46 +0,07 +10,17 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,78 90 0 +29,78 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,8 431 +0,01 +43,8 Mực nước dâng bình thường: 475 m

 

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 25/11: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 88 m3/s; Bình Điền: 77 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hương Điền: 161 m3/s (xả tràn 15 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 26/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 26/11 so với ngày 25/11 (m) Mực nước hồ ngày 26/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,49 150 +0,11 +9,49 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,29 155 -0,06 +44,29 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 238,92 215 -0,1 +23,92 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 81,89 53 +0,06 +28,89 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 56,46 46 +0,09 +10,46 Mực nước trước lũ: 56 m

 

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 25/11: Hồ Thác Mơ: 59 m3/s; Hồ Trị An: 170 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 26/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 26/11 so với ngày 25/11 (m) Mực nước hồ ngày 26/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,97 198 +0,02 +19,97  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,46 50 +0,09 +11,46  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 25/11: Hồ A Vương: 66 m3/s; Hồ Đăkđrink: 98 m3/s (xả tràn 43 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 20 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 113 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 164 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 309 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 51 m3/s (xả tràn 50 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 26/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 26/11 so với ngày 25/11 (m) Mực nước hồ ngày 26/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 378,34 340 +0,04 +38,34 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 409,83 375 +0,34 +34,83 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 599,14 565 +0,28 +34,14 Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4 219,35 205 -0,18 +14,35 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4 256,94 240 +0,95 +16,94 Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2 173,4 140 +0,36 +33,4 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 103,01 101 -0,09 +2,01 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 208,98 196 0 +12,98 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 25/11: Hồ Buôn Kuốp: 205 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 127 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 17 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 65 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 3 m3/s;  Hồ Ialy: 157 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 70 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 93 m3/s (xả tràn 65 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 26/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 26/11 so với ngày 25/11 (m) Mực nước hồ ngày 26/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,61 409 -0,06 +2,61 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,48 465 +0,14 +22,48 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,86 860 +0,05 +19,86 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,95 575 +0,06 +29,95 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 590 570 0 +20 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,21 490 -0,32 +24,21 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 569,99 537 +0,01 +32,99 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,98 210 -0,02 +4,98 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 26/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 682,1 triệu kWh, giảm 95 triệu kWh so với ngày 25/11. Trong đó, thủy điện đạt 204 triệu kWh, giảm 61,5 triệu kWh; nhiệt điện than 319 triệu kWh, giảm 14,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 40,9 triệu kWh, giảm 29,3 triệu kWh; điện gió 61,6 triệu kWh, tăng 7,8 triệu kWh; điện mặt trời 38,8 triệu kWh, tăng 6,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 16 triệu kWh, giảm 3,7 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, tương đương so với ngày 25/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 26/11 đạt 35.516,4 MW (lúc 17h30).

Thy Thảo