Mực nước hồ thủy điện ngày 27/11: Hồ thủy điện Thừa Thiên Huế, Quảng Nam giảm xả tràn

Báo cáo ngày 28/11 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện tiếp tục giảm, các hồ giảm xả qua tràn, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 27/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 26/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 26/11: Lai Châu: 233 m3/s; Sơn La: 525 m3/s; Hòa Bình: 604 m3/s; Thác Bà: 80 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 27/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 27/11 so với ngày 26/11 (m) Mực nước hồ ngày 27/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,65 265 +0,11 +29,65 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,65 175 -0,06 +39,65 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,73 80 -0,05 +36,73 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,17 46 0 +10,17 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,8 90 +0,02 +29,8 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,81 431 +0,01 +43,81 Mực nước dâng bình thường: 475 m

 

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 26/11: Trung Sơn: 132 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 80 m3/s; Bình Điền: 41 m3/s (xả tràn 16 m3/s); Hương Điền: 180 m3/s (xả tràn 15 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 27/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 27/11 so với ngày 26/11 (m) Mực nước hồ ngày 27/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,4 150 -0,09 +9,4 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,42 155 +0,13 +44,42 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 238,67 215 -0,25 +23,67 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 81,79 53 -0,1 +28,79 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 56,45 46 -0,01 +10,45 Mực nước trước lũ: 56 m

 

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 26/11: Hồ Thác Mơ: 103 m3/s; Hồ Trị An: 90 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 27/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 27/11 so với ngày 26/11 (m) Mực nước hồ ngày 27/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,95 198 -0,02 +19,95  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,47 50 +0,01 +11,47  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 26/11: Hồ A Vương: 66 m3/s; Hồ Đăkđrink: 91 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 24 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 129 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 159 m3/s (xả tràn 21 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 215 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 27/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 27/11 so với ngày 26/11 (m) Mực nước hồ ngày 27/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 378,79 340 +0,45 +38,79 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 409,93 375 +0,1 +34,93 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 599,63 565 +0,49 +34,63 Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4 218,89 205 -0,46 +13,89 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4 257,37 240 +0,43 +17,37 Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2 173,41 140 +0,01 +33,41 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 103,13 101 +0,12 +2,13 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 208,99 196 +0,01 +12,99 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 26/11: Hồ Buôn Kuốp: 247m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 109 m3; Hồ Đại Ninh: 9 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 23 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 111 m3/s (xả tràn 37 m3/s);  Hồ Ialy: 244 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 70 m3/s; Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 56 m3/s (xả tràn 29 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 27/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 27/11 so với ngày 26/11 (m) Mực nước hồ ngày 27/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,67 409 +0,06 +2,67 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,49 465 +0,01 +22,49 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,88 860 +0,02 +19,88 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,93 575 -0,02 +29,93 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,88 570 -0,12 +19,88 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,02 490 -0,19 +24,02 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 569,99 537 0 +32,99 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 215 210 +0,02 +5 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 27/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 756,4 triệu kWh, tăng 74,3 triệu kWh so với ngày 26/11. Trong đó, thủy điện đạt 234,8 triệu kWh, tăng 30,8 triệu kWh; nhiệt điện than 330,9 triệu kWh, giảm 11,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 50 triệu kWh, tăng 9,1 triệu kWh; điện gió 68,6 triệu kWh, tăng 7 triệu kWh; điện mặt trời 56,7 triệu kWh, tăng 17,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,4 triệu kWh, giảm 2,6 triệu kWh; nguồn khác 2 triệu kWh, tăng 0,2 triệu kWh so với ngày 26/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 27/11 đạt 40.501,3 MW (lúc 18h00).

Thy Thảo